#1 Giờ Thìn là mấy giờ? Số mệnh người sinh giờ Thìn

Để biết giờ Thìn là giờ nào cũng như giờ Thìn là từ mấy giờ đến mấy giờ, thì trước hết chúng ta cùng tìm hiểu về cách tính giờ của người xưa. Để từ đó, không chỉ giờ Mão mà bạn có thể tính được tất cả các giờ khác trong ngày. Cách tính giờ của người xưa được dựa trên tập tính của 12 con giáp – 12 con vật liên quan tới đời sống của người phương Đông

Đơn vị dùng để đo thời gian của ngày, tháng, năm của người phương Đông sẽ được gọi theo tên của 12 con giáp, hay còn gọi là Hệ Chi. Sắp xếp lần lượt và có khung giờ trong ngày như sau: Tý(23h – 1h), Sửu (1h – 3h), Dần (3h – 5h), Mão (5h – 7h), Thìn (7h – 9h), Tỵ (9h – 11h), Ngọ (11h – 13h), Mùi (13h – 15h), Thân (15h – 17h), Dậu (17h – 19h), Tuất (19h – 21h) và Hợi(21h – 23h).

Bạn đang xem: Giờ Thìn là mấy giờ

Là khoảng thời gian từ 7h00 – 9h00 sáng thuộc Khắc 2 trong ngày. Được chia thành 3 khung giờ: đầu giờ Thìn (7h00 – 7h40), giữa giờ Thìn (7h40 – 8h20) và cuối giờ Thìn (8h20 – 9h00).

Nhưng thực tế Giờ lấy tương đối do nó thay đổi theo từng tháng trong năm, với dung sai so với giờ trong bảng khoảng +- 70 phút. Cùng HTTL tìm hiểu về cách tính giờ theo can chi và hiễu rõ giờ Dần bắt đầu từ mấy giờ? Và giờ Thìn có gì đặc biệt?

 

*

Giờ Thìn là giờ nào

Giờ Thìn là giờ nào?

98% dân số Việt Nam hiểu giờ Thìn bắt đầu từ 7h đến 9h sáng theo giờ chuẩn quốc tế. Nhưng nếu ai hiểu về nguyên lý rõ về lịch âm dương, cũng như người làm phong thủy có truyền thừa thì sẽ hiểu như vậy là sai hoàn toàn.

1. Theo quan niệm dân gian thì giờ âm lịch có nguyên lý theo bảng sau

Tên Giờ Thời Gian Tên Giờ Thời Gian
Từ 23h – 1h Ngọ Từ 11h – 13h
Sửu Từ 1h – 3h Mùi Từ 13h – 15h
Dần Từ 3h – 5h Thân Từ 15h – 17h
Mão Từ 5h – 7h Dậu Từ 17h – 19h
Thìn Từ 7h – 9h Tuất Từ 19h – 21h
Tỵ Từ 9h – 11h Hợi Từ 21h – 23h

Vậy ta xem bảng trên thì thấy giờ Thìn bắt đầu từ 7h sáng đến 9h sáng.Nhưng thực tế thì giờ cũng có sự sai lệch như tháng và năm. Ví dụ tháng thì có tháng thiếu, năm thì có năm nhuận. Thì giờ cũng vậy, cũng có sự sai lệch theo quy luật vòng quay của trái đất.

2. Cách tính giờ Thìn theo cách chính xác nhất

Để tính chính xác một giờ âm lịch bắt nguồn từ giờ nào đến giờ nào thì bắt buộc phải biết Bát Môn Thần Khóa.

 

Trong phong thủy, nếu ai không biết Bát Môn Thần Khóa và ngày tháng theo Tiết Khí thì sẽ tính toán sai hết. Nhiều môn toán độn cần ghép giờ Âm lịch lúc người ta mốn xem mà định quẻ, lấy sai giờ thì quẻ đoán sai cả, đến việc chọn ngày giờ cũng cần nhất là giờ Âm lịch.

Bản chất vấn đề năm nhuận, năm thường, tháng đủ tháng thiếu, kể cả giờ giấclà sự sai lệch củaquỹ đạo quayquanh mặt trời của trái đất, trái đất quay quanh mặt trời không phải theo dạng quỹ đạo tròn mà theo hình hình dạng elip.

Bạn có thể tìm hiểu định luật Kepler thứ nhất. Nếu động năng của hành tinh không thể thắng được thế năng của lực hút sao thì quỹ đạo sẽ là hình elip. Nếu động năng hành tinh thắng được thế năng thì quỹ đạo là hình parapol hay hyperpol. Hình tròn là hình elip đặc biệt nên điều kiện để có nó khó hơn. Trong không gian chỉ có lực hấp dẫn tạo nên thế năng. Trường thế năng không đổi này tạo ra gia tốc của hành tinh luôn hướng về sao trung tâm. Vì vậy trái đất quay quanh mặt trời theo dạng elip.

Do đó, theo nguyên lý chuyển động của trái đất, thì tất cả năm, tháng, ngày, giờ đều có sự sai lệch. Nếu như năm thì có năm nhuận rồi, tháng thì có tháng thiếu tháng đủ thìngày cũng cógiờ thiếu và giờ đủ theo từng tháng. Các chiêm tinh gia, các bậclão bối ngày xưa cũng đã hiểu và đưa ra phép tínhBát Môn Thần Khóa, phép tính này có thể tính được sự sai lệch của các giờ tùy thuộc vào các tháng. Và theo múi giờ Việt Nam (UTC+07:00:00) thì cách tính giờ Thìn như sau:

Tháng Mười Một: đầu giờ Thìn: 7giờ 10 – 9 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 10).

Xem thêm:

Tháng Mười và Chạp: đầu giờ Thìn: 7 giờ 20 – 9 giờ 20 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 20). – Tháng Giêng và Chín: đầu giờ Thìn: 7giờ 30 – 9 giờ 30 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 30). – Tháng Hai và Tám: đầu giờ Thìn: 7giờ 40 – 9 giờ 40 (đầu giờ Ngọ: 11giờ 40). – Tháng Ba và Bảy: đầu giờ Thìn: 7giờ 50 – 9 giờ 50 (đầu giờ Ngọ: 11 giờ 50). – Tháng Tư và Sáu: đầu giờ Thìn: 8giờ 00 – 10 giờ (đầu giờ Ngọ: 12giờ đúng). – Tháng Năm: đầu giờ Thìn: 8giờ 10 – 10 giờ 10 (đầu giờ Ngọ: 12giờ 10).

Nếu trước 1975 trở đi, miền Nam theo chế độ cũ, thì họ lấy múi giờUTC+08:00:00.Thì giờ lại thay đổi chênh lệch +1 giờ. Vậy người sinh ở Miền Nam trước 1975 nên xem xét lại cái này kẻo nhầm giờ sinh.

 

Nếu bạn để ý, thì sẽ hiểu được quy luật tính giờ và không cần phải nhớ bảng này:Từ tháng 11 thuận đến tháng 5 mỗi tháng lên 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 mỗi tháng sụt xuống 10 phút.

Đặc điểm giờ Thìn là gì

Giờ Thìn là lúc rồng quây mưa quần long hành vũ. Vật tượng là con Rồng. Nó biểu tượng của vạn vật đang độ tốt tươi. Thìn là biểu tượng của tháng Ba. Tháng Ba có tiếng sấm sét nổ rền. Dương khí động, Âm khí chuyển vần giao hòa sinh trưởng, người dân thì đang kỳ làm ruộng, nông tan, cây cối đều tốt tươi nảy nở do Âm Dương giao hòa. Về ngũ hành thuộc Dương Thổ.

Dự báo khái quát giờ sinh:

1. Đầu giờ Thìn

Đầu giờ cha mẹ an toàn

Tính hay nóng nảy kénngười muộn sinh

Anh em không kẻ trung thành

Tiền vận bất lợi giữ mình mới yên

2. Giữa giờ Thìn

Giữa giờ cha khắc lo phiền

Bạn bè sang trọng cơ đồ lập nên

Tiền vận du lịch giang hồ

Hậu vận thu xếp để cho vững bền

3. Cuối giờ Thìn

Cười giờ khắc mẹ còn cha

Thông minh sáng trí việc lành làm nên

Bậu bạn lắm kẻ trung thành

Giàu sang cũng có môn đình cũng vui.

Xem thêm:

Các câu thơ trên là do người Hoa xưa nhận định ra. Không phải ai sinh ra giờ Dần cũng ứng với các câu trên. Sự sướng khổ, hạnh phúc, công danh là do nhiều yếu tố khác nữa mới ra rõ ràng.

Chuyên mục:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *