Ngày nay, nền kinh tế phát triển càng mạnh và tăng trưởng càng tốt thì vấn đề là làm thế nào để giữ cho tài chính ổn định, lành mạnh và hơn hết là làm sao để giảm thiểu rủi ro trong thị trường tài chính là một vấn đề rất quan trọng. trong đó an ninh tài chính tiền tệ là giải pháp thiết thực nhất cho vấn đề này.

luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. An ninh tiền tệ là gì?

an ninh tài chính trong tiếng Anh được gọi là Financial security.

Như chúng ta đã biết, an toàn tài chính là khái niệm để chỉ tình hình tài chính ổn định, an toàn và vững chắc.

– ổn định ở đây được hiểu là sự duy trì các hoạt động bình thường, không có những biến động đột ngột, thất thường và ổn định trong vận động và phát triển.

– an ninh là trạng thái không bị ảnh hưởng nguy hiểm từ mọi phía, từ các tác động bên trong và bên ngoài. Nếu sự ổn định là tiền đề cơ bản thì bảo mật là điều cốt lõi chi phối toàn bộ chuyển động của báo cáo tài chính.

– mạnh mẽ là nền tảng cho sự ổn định và bảo mật. tình hình tài chính yếu kém không thể được giữ ổn định và an toàn.

2. nội dung của an ninh tài chính và tiền tệ:

tính hệ thống và phân loại:

sau đó, chúng tôi thấy rằng do bản chất hệ thống của an ninh tài chính, đó là sự an toàn của mỗi bên gắn liền với sự an toàn của hệ thống, có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau về mặt tổ chức và địa điểm.

An ninh của mỗi quốc gia không thể tách rời an ninh khu vực và toàn cầu, đồng thời xét cả về đối tượng và nội dung của an ninh, an ninh kinh tế đều có quan hệ mật thiết với an ninh chính trị, an ninh xã hội gắn liền, an ninh của thông tin, bảo mật tài chính…

xem thêm: tiền tệ là gì? phân tích bản chất và chức năng của tiền?

– Có nhiều cách để phân loại an toàn tài chính. Chúng ta có thể phân loại an toàn tài chính theo chức năng tài chính như sau:

+ đảm bảo tài chính trong việc huy động các nguồn tài chính.

+ đảm bảo tài chính trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn tài chính.

nguồn gốc của các vấn đề về an ninh tài chính:

Tình trạng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính đã trở thành một vấn đề rất khét tiếng do tính chất ngày càng tinh vi và phức tạp. Do đó, có 6 lý do chính khiến tội phạm tài chính ngày càng gia tăng.

– Thứ nhất, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và sự suy giảm của nền kinh tế quốc dân, sự đình trệ của hoạt động đầu tư, thương mại và sản xuất kinh doanh dẫn đến khó khăn trong các hoạt động tài chính mà hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài chính có xu hướng gia tăng.

– Thứ hai, hệ thống quản lý, kiểm soát và kiểm toán nội bộ của các tổ chức tín dụng còn nhiều hạn chế, có nơi chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. kinh tế thị trường ngày càng hội nhập sâu rộng dẫn đến những kẽ hở trong quản lý, điều hành, thiếu phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời, chậm hoặc không phát hiện được sai phạm, tiêu cực, tham nhũng.

Hơn nữa, với hệ thống công nghệ hiện nay, năng lực quản lý rủi ro và trình độ nhân sự còn nhiều bất cập trong khi các loại tội phạm mới, đặc biệt là tội phạm công nghệ cao ngày càng tinh vi và chưa được cảnh báo kịp thời.

xem thêm: công cụ thực thi chính sách tiền tệ quốc gia của ngân hàng

– thứ ba, nguyên nhân có thể là áp lực về thu nhập, áp lực về hiệu quả hoạt động, đó là lý do tại sao một số tổ chức tài chính đã nới lỏng các điều kiện tín dụng mà không tuân thủ nghiêm ngặt một loạt các trình tự, quy trình và quy định tín dụng; không thay đổi nhóm nợ theo quy định; cho vay không có chứng thực hoặc chứng thực mà không có thủ tục pháp lý …

– thứ tư, sự xuống cấp đạo đức nghề nghiệp của một số quan chức, kể cả các quan chức cấp cao của các tổ chức tài chính.

Hội đồng quản trị, hội đồng thành viên, hội đồng quản trị của một số tổ chức tín dụng còn buông lỏng quản lý, chưa quan tâm, chưa có biện pháp hữu hiệu để phòng, chống tham nhũng và tội phạm. do đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng của cán bộ, công nhân viên có nơi, có lúc làm chưa tốt.

– Thứ năm, việc xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật, cơ chế, chính sách đối với hoạt động tiền tệ và ngân hàng còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong bối cảnh quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng, công nghệ thông tin hiện đại, hoạt động ngân hàng ngày càng nhanh chóng, đa dạng, phức tạp, tình hình tội phạm tham nhũng ngày càng tinh vi.

– Thứ sáu, công tác thanh tra, giám sát thị trường tài chính tuy có nhiều đổi mới, chuyển biến tích cực nhưng việc phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực, tội phạm còn hạn chế; Nhiều trường hợp phát sinh mà không được phát hiện kịp thời.

Việc phối hợp, trao đổi thông tin giữa lực lượng công quyền với các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng chưa kịp thời, nhất là trong công tác phối hợp thu hồi tài sản thất thoát, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, biện pháp phòng, chống tham nhũng, tội phạm…

3. các giải pháp đảm bảo an ninh tài chính, tiền tệ ở Việt Nam:

Để giảm thiểu rủi ro và thách thức nhằm đảm bảo an toàn trên thị trường tài chính Việt Nam, một số giải pháp cần được chú trọng, bao gồm:

trước tiên, để giảm thiểu rủi ro cho hệ thống tài chính phụ thuộc vào ngân hàng bằng cách ổn định thị trường ngân hàng tiền tệ và xử lý rủi ro thanh khoản; đồng thời đa dạng hóa cách thức sử dụng vốn để giảm thiểu rủi ro thất thoát cho ngân hàng do tập trung quá nhiều vào hoạt động cho vay.

xem thêm: ví dụ về báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo thông tư 200 mới nhất năm 2022

thứ hai, đa dạng hóa cơ sở nhà đầu tư trên thị trường vốn, phát triển đồng bộ các thị trường, giảm phụ thuộc vào thị trường ngân hàng tiền tệ. do đó, xây dựng cơ chế khuyến khích để thu hút các nhà đầu tư tổ chức như quỹ an sinh xã hội, công ty bảo hiểm, tạo sự kết nối và vận hành trôi chảy giữa thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm. .

Do đó, chúng tôi thấy rằng các công ty bảo hiểm, đặc biệt là các công ty bảo hiểm nhân thọ có thời hạn bảo hiểm dài hạn cần có chính sách hạn chế đầu tư tiền gửi vào các tổ chức tín dụng, tăng cường đầu tư vào trái phiếu và cổ phiếu. Đối với quỹ an sinh xã hội, trước mắt cần xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư vào tài sản tài chính, chỉ tập trung vào trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, đồng thời có lộ trình cho phép đầu tư vào cổ phiếu có chất lượng. nhưng vẫn giới hạn hạn mức để đảm bảo an toàn vốn.

thứ ba, xây dựng hệ thống đánh giá khả năng chống chịu của các tổ chức tín dụng trước các cú sốc, chẳng hạn như đánh giá bằng cách tính toán các bài kiểm tra căng thẳng đối với hệ thống tài chính (ngân hàng, chứng khoán, quỹ đầu tư). trên cơ sở đó, đánh giá mức độ chấp nhận rủi ro hoặc mức độ dễ bị tổn thương của các tổ chức tài chính trước các cú sốc ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức tài chính thông qua các chỉ tiêu đảm bảo an toàn tài chính, cụ thể, chúng tôi thấy trong đó, tập trung vào các chỉ tiêu tài chính về vốn, mức độ tổn thất, khả năng thanh khoản. tỷ lệ an toàn … với mục đích giúp các cơ quan quản lý và các tổ chức tài chính lớn hành động để đối phó với rủi ro.

thứ tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển ổn định, hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tăng vốn bằng cách tăng vốn đăng ký của các ngân hàng thương mại Việt Nam là một giải pháp quan trọng đang được xem xét để các ngân hàng có vốn cao hơn và đáp ứng các yêu cầu về an toàn vốn theo hiệp ước Basel II và Basel III của Hoa Kỳ trong những năm tới.

Theo đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải xây dựng lộ trình và thực hiện tăng vốn, nâng cao tỷ lệ an toàn vốn theo tiêu chuẩn cơ bản ii trong ngắn hạn phù hợp với kế hoạch cụ thể để thực hiện xây dựng chiến lược tăng vốn với việc sử dụng vốn hợp lý. đảm bảo nguồn vốn phát triển bền vững, giảm áp lực chia cổ tức cho cổ đông do huy động vốn ồ ạt nhưng chưa có phương án sử dụng hiệu quả, hiệu quả, huy động vốn bằng cách bán cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, tích cực đẩy mạnh liên doanh, liên kết trong ngân hàng hệ thống tận dụng vốn, trình độ kỹ thuật và năng lực quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới.

Tuy nhiên, về lâu dài, việc tăng vốn nên được thực hiện bằng cách tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. do đó, các ngân hàng thương mại cần nâng cao hiệu quả kinh doanh và hoàn thiện chính sách phân phối lợi nhuận phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng ngân hàng thương mại và các quy định của pháp luật.

Thứ năm, xem xét áp dụng một mô hình giám sát thống nhất và theo đó, với mục đích giúp khắc phục những hạn chế của mô hình giám sát riêng lẻ và giám sát đầy đủ các hoạt động từ thị trường ra thị trường của các trung gian tài chính cũng như các công ty tài chính và ngân hàng .

Bên cạnh việc lựa chọn mô hình, hoạt động giám sát của các tập đoàn tài chính ngân hàng Việt Nam cũng đặt ra nhiều vấn đề cần quan tâm, nhất là trong bối cảnh các sản phẩm liên kết xuất hiện ngày càng nhiều cùng với sự mở rộng lĩnh vực kinh doanh của các công ty, tập đoàn.

xem thêm: lưu thông tiền tệ là gì? tìm hiểu quy luật lưu thông tiền tệ?

với mô hình giám sát phân tán như ở Việt Nam, việc giám sát một tập đoàn tài chính sẽ phức tạp hơn vì nhiều cơ quan có thể quản lý một tập đoàn. Chính những hoạt động đa ngành này đã đặt ra nhiều vấn đề cần lưu ý trong công tác thanh tra, giám sát các tập đoàn tài chính – ngân hàng.

Trên đây là những thông tin do công ty luật dương gia chúng tôi cung cấp về nội dung “bảo chứng bằng tiền là gì? nội dung của an ninh tài chính tiền tệ? “Và các thông tin kinh tế, tài chính có liên quan khác, chúng tôi hy vọng rằng những thông tin chúng tôi cung cấp trên đây sẽ hữu ích cho bạn đọc.