hoatieu.vn xin giới thiệu đến bạn đọc các chức năng của tiền và quy luật lưu thông của tiền như: thước đo giá trị; phương tiện lưu thông; cơ sở lưu trữ; phương tiện thanh toán, … để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo.
1. Các chức năng của tiền tệ
vai trò của tiền bạc
Tùy thuộc vào thương hiệu, tiền có năm chức năng sau:
1.1. thước đo giá trị
tiền tệ được sử dụng để thể hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. để đo giá trị của hàng hóa, bản thân tiền phải có giá trị. do đó, tiền tệ có chức năng là thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để đo lường giá trị của hàng hóa, không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ cần so sánh với một lượng vàng nhất định trong ý tưởng. Điều này có thể thực hiện được vì có một mối quan hệ nhất định giữa giá trị của vàng và giá trị của bất động sản. Cơ sở của mối quan hệ này là thời gian lao động cần thiết về mặt xã hội để sản xuất ra hàng hóa. giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả của hàng hoá. Nói cách khác, giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa.
1.2. Giá nguyên liệu đầu vào bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
- giá trị của hàng hoá.
- giá trị của tiền.
- quan hệ cung cầu về hàng hoá.
nhưng vì giá trị của hàng hoá là nội dung của giá cả nên trong ba yếu tố nêu trên, giá trị vẫn là yếu tố quyết định giá cả.
Để tiền tệ hoạt động như một thước đo giá trị, bản thân tiền tệ cũng phải được quy định với một đơn vị tiền tệ nhất định làm tiêu chuẩn để đo lường giá cả của hàng hóa. đơn vị đó là một trọng lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ. Ở mỗi quốc gia, loại tiền này có một tên gọi khác nhau. Ví dụ, ở các bang thống nhất, giá tiêu chuẩn của 1 đô la có hàm lượng vàng là 0,736662 g, ở Pháp 1 franc có hàm lượng vàng là 0,160000 g, ở vương quốc Anh 1 fun st’zelinh có hàm lượng vàng là 2,13281 gr. tác dụng của tiền khi được sử dụng làm tiêu chuẩn giá cả không giống như tác dụng của nó khi được sử dụng; như một thước đo giá trị. nó là thước đo giá trị, là tiền tệ để đo lường giá trị của các hàng hóa khác; là giá tiêu chuẩn, đồng tiền đo lường bản thân kim loại được sử dụng làm tiền tệ. Giá trị của hàng hoá tiền tệ thay đổi cùng với sự thay đổi của lượng lao động cần thiết để sản xuất ra nó. sự thay đổi giá trị của hàng hóa tiền tệ (vàng) không ảnh hưởng đến “chức năng” giá chuẩn của nó, bất kể giá trị của vàng thay đổi như thế nào. ví dụ. 1 đô la vẫn bằng 10 xu.
1.3. phương tiện vận tải
Với chức năng là phương tiện lưu thông, tiền đóng vai trò là vật trung gian trong quá trình trao đổi hàng hoá. để thực hiện chức năng luân chuyển hàng hoá, cần phải có tiền mặt. Việc trao đổi hàng hoá lấy tiền làm trung gian được gọi là lưu thông hàng hoá.
Công thức lưu thông hàng hóa là: h – t – h, khi tiền đóng vai trò trung gian trao đổi hàng hóa, ngăn cách giữa hành vi mua và bán trong thời gian và không gian. bất đồng giữa mua và bán là mầm mống của khủng hoảng kinh tế.
Trong quá trình lưu thông, lúc đầu, tiền xuất hiện dưới dạng vàng thỏi và bạc. nó dần được thay thế bằng tiền xu. Trong quá trình lưu thông, tiền đúc dần bị hao mòn và mất đi một phần giá trị. nhưng nó vẫn được xã hội chấp nhận như một đồng tiền đủ giá trị.
Do đó, giá trị thực của tiền được tách ra khỏi mệnh giá của nó. Nguyên nhân của tình trạng này là tiền với tư cách là phương tiện lưu thông chỉ có vai trò nhất thời. mọi người đổi hàng hóa thành tiền và sau đó sử dụng nó để mua những thứ họ cần. với tư cách là một phương tiện lưu thông, tiền không nhất thiết phải có đủ giá trị. Lợi dụng tình hình này, khi đúc tiền, nhà nước đã tìm cách giảm hàm lượng kim loại của đồng tiền. giá trị thực của tiền đúc ngày càng thấp hơn mệnh giá của nó. thông lệ đó đã dẫn đến sự ra đời của tiền giấy. nhà nước có thể in tiền giấy đưa vào lưu thông. nhưng vì bản thân tiền giấy không có giá trị gì mà chỉ là vàng mã nên nhà nước không thể in bao nhiêu tờ tiền tùy thích mà phải tuân theo quy luật lưu thông của tiền giấy. quy tắc đó là: “việc phát hành tiền giấy phải được giới hạn ở số lượng vàng (hoặc bạc) được thể hiện bằng tiền giấy, mà tiền giấy phải thực sự được lưu hành.” khi khối lượng tiền giấy do nhà nước phát hành và lưu thông vượt quá số lượng tiền cần thiết cho lưu thông thì giá trị tiền sẽ giảm, xảy ra lạm phát.
1.4. phương tiện lưu trữ
như một phương tiện lưu trữ, tức là tiền được rút từ lưu thông vào kho. sở dĩ tiền có thể làm được chức năng này là vì: tiền là vật đại diện cho của cải xã hội dưới hình thức giá trị, nên cất giữ tiền là một cách cất giữ của cải. để làm phương tiện cất giữ, tiền phải có đủ giá trị, tức là tiền, vàng, bạc. chức năng lưu trữ làm cho tiền đang lưu thông thích ứng một cách tự nhiên với lượng tiền cần thiết cho lưu thông. nếu sản xuất tăng, lượng hàng hoá nhiều thì tiền tích trữ được đưa vào lưu thông. ngược lại, nếu sản lượng giảm và số lượng hàng hóa ít hơn, một phần tiền vàng sẽ bị rút khỏi lưu thông và cất giữ.
1.5. phương tiện thanh toán
Là phương tiện thanh toán, tiền dùng để trả nợ, trả thuế, trả tiền mua hàng… khi sản xuất và trao đổi hàng hoá phát triển đến một trình độ nhất định thì việc mua bán hàng hoá là điều tất yếu. tín dụng sẽ tăng lên. . Trong hình thức giao dịch này, trước hết tiền có chức năng là thước đo giá trị để xác định giá cả hàng hóa. nhưng vì là nghiệp vụ tín dụng nên tiền chỉ được đưa vào lưu thông đến hạn để làm phương tiện thanh toán. Một mặt, sự phát triển của quan hệ mua bán tín dụng này giúp cho việc trả nợ có thể được thực hiện thông qua các khoản thanh toán khấu trừ lẫn nhau không dùng tiền mặt. Mặt khác, trong hoạt động tín dụng, người mua trở thành con nợ và người bán trở thành chủ nợ. khi hệ thống chủ nợ và con nợ phát triển rộng rãi, về mặt thanh toán, nếu khâu nào đó không trả sẽ gây khó khăn cho khâu khác, phá vỡ hệ thống, tăng khả năng xảy ra khủng hoảng kinh tế.
1.6. tiền tệ thế giới
Bằng cách trao đổi hàng hóa qua biên giới quốc gia, nó sẽ hoạt động như một loại tiền tệ thế giới. Với chức năng này, tiền phải có đủ giá trị, phải trở về dạng ban đầu là vàng. Với chức năng này, vàng được dùng làm phương tiện mua bán hàng hóa, phương tiện thanh toán quốc tế và là biểu hiện của sự giàu có chung của xã hội.
Năm chức năng của tiền trong nền kinh tế hàng hóa có quan hệ mật thiết với nhau. sự phát triển các chức năng của tiền phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
2. quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm phát
2.1. quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật điều chỉnh lượng tiền cần thiết cho việc lưu thông hàng hóa trong một thời kỳ nhất định.
(Nhãn giả định rằng số lượng tiền tệ cần thiết để lưu thông được xác định bởi ba yếu tố: lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, giá cả trung bình của hàng hóa và tốc độ lưu thông của các đơn vị tiền tệ. Hiệu quả của ba yếu tố này các yếu tố về lượng tiền cần thiết để lưu thông tuân theo quy tắc chung: tổng giá cả của một loại hàng hóa chia cho ô tròn của đồng tiền đó trong một khoảng thời gian nhất định.
+ khi tiền chỉ có chức năng là phương tiện lưu thông thì lượng tiền cần thiết để lưu thông được tính theo công thức:
m = p * q / v
ở đâu:
- m: là phương tiện lưu thông cần thiết
- p: là mức giá cả
- q: là khối lượng hàng hoá đưa vào lưu thông
- v: là doanh thu trung bình của một loại tiền tệ
2.2. lạm phát
lạm phát : khi vàng và bạc được sử dụng làm tiền, số lượng đồng tiền vàng hoặc bạc thích ứng một cách tự nhiên với số lượng tiền cần thiết để lưu thông. khi tiền giấy được phát hành, tình hình sẽ khác. tiền giấy chỉ là biểu tượng của giá trị, hoặc thay thế tiền vàng hoặc bạc trong chức năng là phương tiện lưu thông, bản thân tiền giấy không có giá trị thực, do đó số lượng tờ tiền phải bằng số lượng tiền vàng hoặc bạc mà nó chứa. đại diện. Khi số lượng tiền giấy được đưa vào lưu thông vượt quá số lượng đồng xu vàng hoặc bạc mà nó đại diện, lạm phát sẽ xảy ra.
Lạm phát là một hiện tượng kinh tế phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, nó là hiện tượng khủng hoảng tiền tệ, nhưng nó là sự phản ánh và biểu hiện tình trạng chung của toàn bộ nền kinh tế. Có nhiều quan niệm khác nhau về lạm phát nhưng đều thống nhất rằng: Lạm phát là tình trạng mức giá chung của toàn bộ nền kinh tế tăng lên trong một thời gian nhất định.
Theo mức tăng của giá cả, lạm phát có thể được chia thành: lạm phát vừa phải (chỉ số giá tăng dưới 111% mỗi năm), lạm phát phi mã (hơn 10% mỗi năm) và siêu lạm phát (lớn hơn 10% mỗi năm) . hàng nghìn lần và hơn thế nữa). khi lạm phát xảy ra sẽ dẫn đến sự phân phối lại 10 nguồn thu nhập giữa các tầng lớp dân cư: người nắm giữ hàng hóa cơ bản, người đi vay kiếm lãi; người có thu nhập và có tài sản bằng tiền, người cho vay thua lỗ (do sức mua của đồng tiền giảm); cổ súy đầu cơ bằng hàng hóa, cản trở sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế bị bóp méo, tâm lý người dân hoang mang …
Lạm phát là một hiện tượng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến nền kinh tế và xã hội, đó là lý do tại sao chống lạm phát được coi là một trong những mục tiêu chính của các quốc gia trên thế giới. Để ổn định kinh tế vĩ mô và chống lạm phát, cần tìm ra đúng nguyên nhân gây ra lạm phát, đánh giá đúng loại lạm phát để có cách xử lý tốt hơn.
3. ví dụ về lạm phát và khủng hoảng kinh tế
lạm phát là một hiện tượng gây nhiều ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, đặc biệt là đời sống của người lao động.
Trước năm 1971, việc in tiền của các ngân hàng trung ương dựa trên dự trữ vàng của quốc gia đó. nếu quốc gia đó có nhiều vàng, thì sẽ có nhiều tiền được in ra.
tuy nhiên, vào năm 1971, tổng thống nixon đã bãi bỏ chế độ bản vị vàng. tức là việc in tiền sẽ không bị giới hạn mà bạn có thể in bao nhiêu tùy thích.
Khi khủng hoảng kinh tế xuất hiện, chính phủ các nước đã in tiền để đưa vào sản xuất và khôi phục nền kinh tế. nhưng đồng thời việc in tiền quá nhiều dẫn đến giá trị của đồng tiền không đúng với giá trị thực của nó nên đồng tiền mất giá, thời điểm này thường được gọi là thời “rẻ tiền”.
ví dụ: Trước đây, mua 1 kg thịt lợn ba chỉ có giá 70.000 đồng. Khi lạm phát xảy ra, giá cả tăng cao, 1kg thịt lợn bây giờ phải mua từ 120.000 đồng trở lên.
giá cả hàng hóa tăng cao đẩy người dân vào cuộc sống khó khăn buộc họ phải điều chỉnh chi tiêu. khi mọi người điều chỉnh chi tiêu của mình, nền kinh tế đình trệ vì không có tiền để luân chuyển.
Một
ví dụ điển hình về khủng hoảng kinh tế là siêu lạm phát khiến người dân Venezuela phải cân đối tiền bạc.
Đồng bolivar, từng là một trong những đồng tiền mạnh nhất trên thế giới, giờ đây đã trở thành mối phiền toái đối với chủ sở hữu của nó. chỉ cần mua một mặt hàng cơ bản cần hàng trăm bolivar.
do đó, khi lạm phát kinh tế xảy ra, việc điều tiết nền kinh tế và phòng chống khủng hoảng của Chính phủ đóng vai trò vô cùng quan trọng. Nếu không có các chính sách mạnh mẽ, có thể đã có Nam Tư vào những năm 1990 và Zimbabwe cách đây một thập kỷ.
4. thị trường ngoại hối là gì?
thị trường ngoại hối là gì?
Thị trường ngoại hối (hay còn gọi là thị trường ngoại hối) là thị trường trong đó các đồng tiền từ các quốc gia khác nhau được trao đổi với nhau, chính trên thị trường này tỷ giá hối đoái được xác định. chợ đầu mối được tổ chức tại các trung tâm tài chính tiền tệ quốc tế như: new york, tokyo, london, zurich, hongkong, singapore … ở cấp độ bán lẻ nó được nhiều ngân hàng thương mại sử dụng, do một công ty trao đổi chuyên doanh thực hiện. Trên thị trường này, cung và cầu cũng quyết định giá tiền tệ hoặc chính tỷ giá hối đoái.
Xem thông tin hữu ích khác trong phần Câu hỏi thường gặp về pháp lý của hoatieu.vn.
- thông tư 39/2016 / tt-nhnn về hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
- nghị định 16/2017 / nĐ-cp quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của nhà nước báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ của ngân hàng