tài khoản 111 – tiền mặt

(thông tư 133/2016 / tt-btc)

các nguyên tắc kế toán

kết cấu và phản ánh của tài khoản

phương pháp kế toán

▼ ở cuối trang

1. nguyên tắc kế toán

tham khảo: nguyên tắc kế toán tiền tệ

a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập, chi phí và tồn quỹ tại quỹ công ty, bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ. chi được phản ánh vào tài khoản 111 “tiền mặt” số tiền Việt Nam, ngoại tệ thực nhận, chi và tồn quỹ.

b) Khi thu, chi bằng tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép xuất nhập quỹ, v.v. phù hợp với chế độ chứng từ kế toán. Trong một số trường hợp đặc biệt, lệnh nhập và xuất quỹ phải được đính kèm.

c) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt liên tục hàng ngày theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền mặt và tính toán số dư còn lại của quỹ tiền mặt. quỹ tiền mặt. quỹ mọi lúc

d) giao dịch viên chịu trách nhiệm quản lý và xuất nhập quỹ tiền mặt. Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tiền tồn quỹ thực tế, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ tiền mặt và sổ cái quỹ tiền mặt. nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý chênh lệch.

▲ quay lại đầu trang

2. cấu tạo và phản ánh nội dung của tài khoản 111 – tiền mặt

con nợ:

– tiền bằng Việt Nam và ngoại tệ;

– tiền Việt Nam và ngoại tệ thừa trong quỹ được phát hiện trong quá trình kiểm kê;

– chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền mặt tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ kế toán).

với bên:

– phát hành quỹ bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ;

– phát hiện thiếu tiền Việt Nam và ngoại tệ trong quá trình kiểm kê;

– chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền mặt tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đơn vị tiền tệ kế toán);

số dư nợ:

Số tiền Việt Nam và ngoại tệ có trong số dư tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

tài khoản 111 – tiền mặt, 2 tài khoản cấp 2:

– tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi và số dư tiền Việt Nam trong quỹ tiền mặt.

– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá hối đoái và số dư ngoại tệ tồn quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán. p>

▲ quay lại đầu trang

3. phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chính

3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ, thu tiền ngay, kế toán ghi thu nhập, ghi:

a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư chịu thuế GTGT, thuế gián thu, thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường, thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế thì các khoản thuế này phải nộp ( gián tiếp) được tách biệt theo loại hình tại thời điểm ghi nhận thu nhập (bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

nợ trên tài khoản 111 – tiền mặt (thanh toán toàn bộ)

với tài khoản 511 – thu nhập từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)

với tài khoản 333 – thuế và các khoản khác phải nộp cho nhà nước.

b) trong trường hợp không thể tách các khoản thuế phải nộp ngay lập tức, thu nhập sẽ được ghi nhận bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ khi xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm thu nhập, ghi:

Nợ tk 511 -bán hàng và cung cấp dịch vụ

với tài khoản 333 thuế và phí nhà nước.

3.2 khi tạo thu nhập từ hoạt động tài chính, thu nhập bằng tiền khác, ghi:

tài khoản ghi nợ 111 – tiền mặt (tổng giá thanh toán)

với tài khoản 515 – thu nhập tài chính (giá chưa có VAT)

với tài khoản 711 – thu nhập khác (giá chưa có VAT)

có tài khoản 3331 – VAT phải nộp (33311) ( 33311 ).

3.3 rút tiền gửi ngân hàng để gửi tiền mặt; cho vay tiền mặt dài hạn và ngắn hạn, đăng ký:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

có tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng

với tài khoản 341 – vay để trả tiền thuê tài chính ( 3411 ).

3.4 thu các khoản tín dụng, cho vay, tiền gửi và tiền gửi; nhận tiền gửi, tiền gửi của doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

có các tài khoản 128 , 131 , 136 , 138 , 141 , 338 .

<3 loại:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

khoản nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính (nếu lỗ)

với tài khoản 121 , 128 , 228 (chi phí)

có tài khoản 515 thu nhập từ hoạt động tài chính (không tính lãi)

3.6. Khi nhận vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền, ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

với tài khoản 411 – vốn đầu tư của chủ sở hữu.

3.7. Khi kế toán cho phép bcc nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác thương mại mà không thành lập pháp nhân để chi cho các hoạt động chung, ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

có một tài khoản 338 – để thanh toán, một tài khoản khác để thanh toán.

3.8. rút tiền mặt và gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc gửi tiền hoặc ký quỹ, nhập:

tài khoản nợ 112 – tiền gửi ngân hàng

các khoản phải thu 138 – các khoản phải thu khác ( 1386 )

có tài khoản 111 – tiền mặt.

3,9. rút vốn bằng tiền mặt để mua chứng khoán thị trường, cho vay hoặc đầu tư vào các đơn vị khác …, đăng ký:

nợ các tài khoản 121 , 128 , 228

có tài khoản 111 – tiền mặt.

3.10. quỹ tiền mặt để mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua sắm tài sản cố định và bất động sản phục vụ hoạt động đầu tư:

– nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua chưa có thuế GTGT, ghi:

nợ các tài khoản 151 , 152 , 153 , 156 , 211 , 217 , 241

nợ tài khoản 133 – VAT được khấu trừ

có tài khoản 111 – tiền mặt.

– nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì hạch toán phản ánh giá mua đã có thuế GTGT.

3.11. xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

khoản nợ tài khoản 611 – mua hàng

ghi nợ 133 – VAT được khấu trừ ( 1331 )

có tài khoản 111 – tiền mặt.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì kế toán phản ánh giá mua đã có thuế GTGT.

3.12. Khi mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thanh toán bằng tiền mặt để sử dụng ngay cho sản xuất kinh doanh, nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì ghi:

nợ các tài khoản 154 , 642 , …

ghi nợ 133 – VAT được khấu trừ ( 1331 )

có tài khoản 111 – tiền mặt.

Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí đã bao gồm thuế GTGT.

3.13. Để rút tiền mặt để thanh toán các khoản vay và các khoản phải trả, hãy nhập:

nợ các tài khoản 331, 333 , 334 , 335 , 338 , 338 b>, 341

có tài khoản 111 – tiền mặt.

3.14. Để rút tiền mặt được sử dụng cho các hoạt động tài chính và các hoạt động khác, hãy ghi lại:

nợ các tài khoản 635 , 811 ,…

Nợ tk 133 – VAT được khấu trừ (nếu có)

có tài khoản 111 – tiền mặt.

3.15. đối với các khoản thiếu hụt tiền mặt được phát hiện trong quá trình kiểm kê mà không rõ nguyên nhân, các tài khoản sau sẽ được ghi:

các khoản phải thu 138 – các khoản phải thu khác ( 1381 )

có tài khoản 111 – tiền mặt.

3.16. đối với quỹ tiền mặt thừa được phát hiện trong quá trình kiểm kê, không rõ nguyên nhân, ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt

có tài khoản 338 – sẽ được thanh toán, một tài khoản khác sẽ được thanh toán ( 3381 ).

3.17. các giao dịch liên quan đến ngoại tệ và tiền mặt.

a) khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định và dịch vụ, ngoại lệ là thanh toán bằng tiền mặt:

– Trường hợp người gửi tiền áp dụng tỷ giá hạch toán để chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán, ghi:

nợ các tài khoản 151 , 152 , 153 , 156 , 211 , 217, 241,642,… (tỷ giá hối đoái thực tại thời điểm giao dịch)

tài khoản nợ 635 – chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

với tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ) (hàng tỷ kế toán).

với tài khoản 515 thu nhập từ hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Trường hợp người có tài khoản tiền mặt áp dụng tỷ giá hối đoái thực tế để chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ trên sổ kế toán, ghi:

+ khi chi tiền để mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định và dịch vụ, hãy ghi:

nợ các tài khoản 151 , 152 , 153 , 156 , 211 , 241, 642 , 133,… (tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm giao dịch và thanh toán)

có tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ) (tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm giao dịch và thanh toán)

+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm được ghi nhận đồng thời với việc thanh toán bằng tiền mặt hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động thương mại và yêu cầu quản lý của công ty:

(+) nếu lỗ do chênh lệch tỷ giá, ghi:

tài khoản nợ 635 – chi phí tài chính

với tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 )

(+) nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái:

khoản nợ tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 )

với tài khoản 515 – thu nhập kinh tế

b) Khi vay ngoại tệ tiền mặt, căn cứ vào tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày khởi tạo, ghi:

khoản nợ tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 )

với tài khoản 341 – các khoản vay và nợ thuê tài chính.

c) Khi thanh toán các khoản nợ bằng ngoại tệ tiền mặt (nợ người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ …):

– Trường hợp bên nợ các khoản phải trả và bên có tài khoản tiền mặt, tỷ giá hạch toán áp dụng để quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán, ghi:

nợ các tài khoản 331 , 336 , 338 , 341 , … (tỷ giá hối đoái được ghi nhận) quầy)

các khoản nợ vào tài khoản 635 chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)

với tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ) (tỷ giá hạch toán)

có tài khoản 515 thu nhập tài chính (lãi suất theo tỷ giá hối đoái).

– Trường hợp bên nợ các khoản phải trả và bên có tài khoản tiền mặt thì áp dụng tỷ giá hối đoái thực tế để chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán. viết:

+ khi thanh toán các khoản phải trả, ghi:

nợ các tài khoản 331 , 336 , 338 , 341 , … (tỷ giá giao dịch) thực tế )

với tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ) (tỷ giá hối đoái thực)

+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm được thực hiện đồng thời với việc thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý.

(+) nếu lỗ do chênh lệch tỷ giá, ghi:

tài khoản nợ 635 – chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá hối đoái của tài khoản nợ phải trả hoặc tài khoản tiền mặt và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thanh toán nợ)

có tk 331 , 336 , 338 , 341 , 111 ( 1112 ), …

(+) nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái, hãy ghi:

nợ các tài khoản 331 , 336 , 338 , 341 , 111 ( 1112 ), …), … (chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán của tài khoản nợ phải trả hoặc tài khoản tiền mặt và tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm trả nợ)

515 tài khoản thu nhập từ hoạt động tài chính.

d) khi tạo ra thu nhập hoặc thu nhập bằng tiền khác bằng ngoại tệ, dựa trên tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm tạo, ghi:

khoản nợ tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ) (tỷ giá hối đoái thực)

có tài khoản 515 , 711 (tỷ giá hối đoái thực)

đ) Khi nhận được ngoại tệ ứng trước của người mua để cung cấp vật tư, hàng hóa, tài sản cố định và dịch vụ:

– kế toán phản ánh số tiền người mua nhận trước theo tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm nhận tạm ứng, ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt ( 1112 )

với tài khoản 131 – khoản phải thu khách hàng.

+ Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, tài sản cố định, dịch vụ cho người mua thì thu nhập và tiền thuê tương ứng với số tiền đã nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái có hiệu lực tại thời điểm nhận trước. thu nhập và thu nhập tương ứng với số tiền còn lại được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái hiện hành tại thời điểm tạo ra thu nhập và thu nhập, các tài khoản sau được ghi:

các khoản phải thu 131 – khoản phải thu khách hàng.

có các tài khoản 515 , 711

e) Khi thu các khoản phải thu có gốc ngoại tệ (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác,…):

– Trong trường hợp người có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá hạch toán để quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán, các tài khoản sau sẽ được ghi:

tài khoản con nợ 111 – tiền mặt ( 1112 ) (tỷ giá hối đoái thực tế vào ngày thu tiền)

khoản nợ tài khoản 635 – chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

có các tài khoản 131 , 136 , 138 , … (tỷ lệ hạch toán).

với tài khoản 515 – thu nhập tài chính (tỷ giá hối đoái).

– Trường hợp bên có khoản phải thu áp dụng tỷ giá hối đoái thực tế để quy đổi sang đơn vị tiền tệ kế toán:

+ khi thu các khoản phải thu, ghi:

tài khoản nợ 111 ( 1112 ) (tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm thu nợ)

có các tài khoản 131 , 136 , 138 , … (tỷ giá hối đoái thực tế tại thời điểm thu nợ).

+ Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện đồng thời khi thu các khoản phải thu hoặc định kỳ tùy theo đặc điểm hoạt động thương mại và yêu cầu.

(+) nếu lỗ do chênh lệch tỷ giá, ghi:

tài khoản nợ 635 – chi phí tài chính (chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán khoản phải thu và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu tiền)

có các tài khoản 131 , 136 , 138 , …

(+) nếu có sự khác biệt thay đổi, hãy ghi ::

ghi nợ các tài khoản 131 , 136 , 138 , … (chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán của khoản phải thu và thực tế tỷ giá hối đoái đến nơi đòi nợ)

với tài khoản 515 – thu nhập tài chính.

g) trong trường hợp công ty sử dụng tỷ giá hối đoái thực tế để hạch toán cho chủ tài khoản tiền mặt, vào cuối kỳ kế toán:

– Nếu ngoại tệ tiền mặt không có số dư theo nguyên tệ, công ty phải kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo. :

+ chuyển lãi cho chênh lệch tỷ giá hối đoái, viết:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt ( 1112 )

với tài khoản 515 – thu nhập tài chính.

+ chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái, loại:

tài khoản nợ 635 – chi phí tài chính.

với tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 )

– Nếu ngoại tệ tiền mặt có số dư theo nguyên tệ thì công ty phải đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ và hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ. thời hạn sẽ được thực hiện theo các quy tắc được chỉ định trong hướng dẫn tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.

3.18. Khi lập báo cáo tài chính, kế toán sử dụng tỷ giá giao dịch cuối kỳ bình quân của ngân hàng thương mại nơi công ty thường xuyên giao dịch để đánh giá lại tiền mặt là ngoại tệ cuối kỳ:

– Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với đơn vị tiền tệ kế toán, kế toán ghi tăng tỷ giá hối đoái và ghi:

tài khoản nợ 111 – tiền mặt ( 1112 )

có tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái.

– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ, kế toán hạch toán lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

khoản nợ tài khoản 413 – chênh lệch tỷ giá hối đoái

có tài khoản 111 – tiền mặt ( 1112 ).

▲ quay lại đầu trang