Kế toán tiền lương chịu trách nhiệm thanh toán tiền lương cho nhân viên của công ty. Để hoàn thành công việc trên, kế toán nắm được quy trình luân chuyển chứng từ liên quan đến tiền lương giữa các bộ phận đã được công ty lập nhằm hạn chế tối đa sai sót, đảm bảo quyền lợi của người lao động.

quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương

Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán trả lương sẽ bao gồm các bước sau:

  • theo hợp đồng, doanh thu của nhân viên trong tháng, kế toán tính lương mềm phải trả cho từng đối tượng trong quy chế tài chính của công ty.
  • phòng nhân sự. tính lương. , thời gian theo số ngày thực tế và ngày làm việc. chuẩn bị công việc và phiếu lương cơ sở.
  • kế toán chuẩn bị tiền lương và thu nhập phải trả.
  • bộ phận nhân sự sẽ gửi cho kế toán phiếu lương cơ sở.
  • Dựa trên thu nhập và bảng lương cơ bản, kế toán lập và tổng hợp bảng lương đến hạn trả.
  • Kế toán tính toán số tiền bảo hiểm, an sinh xã hội, thuế thu nhập, thu nhập cá nhân và thu nhập Thuế. .
  • Kế toán hoàn thành đầy đủ các khoản trích, chỉ tiêu phải trả và số tiền còn lại trên bảng lương.
  • Kế toán lập phiếu lương tại hiện trường. nếu trả lương qua ngân hàng thì kế toán phải lập lệnh chi.
  • kế toán chuyển lệnh chi cho ngân hàng hoặc gửi chứng từ chi cho thủ quỹ.

thủ quỹ thanh toán tiền. chuyển tiền và chuyển chứng từ thanh toán cho bộ phận nhân sự.

  • bộ phận nhân sự ký và nhận tiền.
  • bộ phận nhân sự lập bảng thanh toán chữ ký.
  • nhân viên nhận lương và ký xác nhận lương.
  • bảng thay đổi tài liệu tiền lương

    • hàng tháng căn cứ vào bảng lương, kế toán tổng hợp lập bảng kê trích nộp theo lương. Bảng kê các khoản trích theo lương được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
    • kế toán tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ kế toán, sau đó sử dụng chúng để ghi báo cáo tài chính
    • . trích và thanh toán các khoản tiền lương sau khi làm căn cứ lập chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết.

    "Sơ

    xem quy trình luân chuyển chứng từ kế toán nguyên vật liệu

    quy định về kế toán tiền lương

    theo thông tư 200/2014 / tt-btc quy định về kế toán liên quan đến khoản phải trả người lao động, kế toán tiền lương có thể có một số nghiệp vụ như sau:

    hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động

    Nợ TK 641: lương phòng kinh doanh

    Nợ TK 642: lương bộ phận quản lý

    Nợ TK 622: lương bộ phận sản xuất

    có tài khoản 334: tổng tiền lương phải trả

    kế toán khấu trừ các khoản bảo hiểm do người lao động trả

    con nợ tài khoản 334

    có tài khoản 3383 – bảo hiểm (8% x lương cơ bản của toàn công ty).

    có tài khoản 3384 – bhyt (3% x mức lương cơ bản toàn công ty).

    có tài khoản 3386 – bhtn (1% x mức lương cơ bản toàn công ty).

    hạch toán các khoản khấu trừ bảo hiểm của người vận chuyển

    nợ tài khoản 641:

    với tài khoản 3383: 18% x mức lương cơ bản của bộ phận kinh doanh.

    với tài khoản 3384: 3% x mức lương cơ bản của bộ phận kinh doanh.

    với tài khoản 3386: 1,5% x mức lương cơ bản của bộ phận kinh doanh.

    nợ tài khoản 642:

    với tài khoản 3383: 18% x mức lương cơ sở của bộ phận quản lý.

    với tài khoản 3384: 3% x mức lương cơ sở của bộ phận quản lý.

    với tài khoản 3386: 1,5% x mức lương cơ sở của bộ phận quản lý.

    nợ tài khoản 622:

    với tài khoản 3383: 18% x lương cơ bản của bộ phận sản xuất.

    với tài khoản 3384: 3% x lương cơ sở của bộ phận sản xuất.

    với tài khoản 338 6: 1,5% x lương cơ bản của bộ phận sản xuất.

    hạch toán thuế thu nhập cá nhân phải nộp

    con nợ tài khoản 334

    có tài khoản 3335

    hạch toán khấu trừ đoàn phí (nếu có)

    nợ tài khoản 642

    có tài khoản 3382: 2% x lương thực tế

    đọc thêm: các nghiệp vụ kế toán cơ bản trong công ty