11 quy định về tiền lương mà NSDLĐ, NLĐ cần lưu ý

11 tiêu chuẩn tiền lương mà người sử dụng lao động và người lao động nên chú ý (ảnh minh họa)

(1) người sử dụng lao động phải trả lương đúng hạn cho nhân viên

Người sử dụng lao động phải trả đầy đủ và đúng hạn các mức lương sau đây cho người lao động:

– mức lương làm việc bình thường;

– tiền làm thêm giờ;

– tiền công làm việc ban đêm;

– đình công lương;

– tiền lương khi người lao động tạm thời chuyển làm công việc khác so với hợp đồng lao động hoặc trong thời gian đình công;

– tiền lương của nhân viên trong những ngày không có kỳ nghỉ hàng năm hoặc số ngày được nghỉ hàng năm khi nhân viên nghỉ việc hoặc mất việc.

(các điều 29, 94, 95, 98, 99, 207, 113 của Bộ luật lao động năm 2019)

(2) Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết định chi phí tiền lương của nhân viên.

(khoản 2 Điều 94 Bộ luật lao động năm 2019)

(3) Người sử dụng lao động không được bắt buộc người lao động chi tiền lương để mua hàng hóa hoặc dịch vụ từ người sử dụng lao động hoặc các đơn vị khác mà không có người sử dụng lao động chỉ định.

(khoản 2 Điều 94 Bộ luật lao động năm 2019)

(4) Người sử dụng lao động không được khấu trừ tiền lương của nhân viên nếu vi phạm pháp luật.

Điều 102 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc trừ lương như sau:

– người sử dụng lao động chỉ được quyền khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hỏng dụng cụ, thiết bị và tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật lao động năm 2019.

– nhân viên có quyền biết lý do bị trừ lương.

– Mức khấu trừ vào tiền lương hàng tháng không được vượt quá 30% tiền lương tháng thực nhận của người lao động sau khi đã trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.

(5) người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương và tạm ứng toàn bộ tiền lương cho người lao động trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo quy định của pháp luật.

(Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019)

(6) người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cho người lao động trong thời gian tạm đình chỉ công việc trong trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động.

(Điều 128 Bộ luật lao động năm 2019)

(7) Người sử dụng lao động phải tuân thủ pháp luật về xây dựng và công bố thang lương và bảng lương, cụ thể:

– Thông báo công khai tại nơi làm việc trước khi thực hiện: thang lương, bảng lương; mức độ việc làm; quy tắc thưởng;

– xây dựng thang lương, bảng lương hoặc tiêu chuẩn lao động; bài kiểm tra trình độ việc làm không được áp dụng trước khi phát hành chính thức;

– Phải lấy ý kiến ​​của tổ chức đại diện người lao động ở cơ sở nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương; tiêu chuẩn lao động; quy tắc thưởng.

(Điều 93 Bộ luật lao động năm 2019)

(8) người sử dụng lao động phải có thông báo kê khai lương theo quy định.

(khoản 3, điều 95 của bộ luật lao động năm 2019)

(9) Người sử dụng lao động phải trả lương ngang nhau, không phân biệt đối xử dựa trên giới tính, cho những nhân viên làm công việc có giá trị như nhau.

(khoản 3 Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019)

(10) người sử dụng lao động phải trả cho người lao động nhiều hơn mức lương tối thiểu vùng.

(khoản 2, điều 90, điều 91 Bộ luật lao động năm 2019)

(11) người sử dụng lao động phải đóng đủ cùng kỳ lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của công ty. đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc theo quy định của pháp luật.

(khoản 3 điều 168 bộ luật lao động năm 2019)

Nếu người sử dụng lao động vi phạm một trong 11 nhóm hành vi trước đây sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điều 17 nghị định 12/2022 / nĐ-cp, cụ thể:

hành vi

tiền phạt

biện pháp khắc phục

từ (1) đến (6)

– Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi vi phạm từ 51 đến 100 nhân viên;

– Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm của 301 nhân viên trở lên.

buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với tiền lãi chậm trả, trả lương thấp nhất cho người lao động tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại quốc gia công bố tại thời điểm xử phạt

(7), (8), (9)

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

(10)

– Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

buộc người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương cộng với tiền lãi chậm trả, trả lương thấp nhất cho người lao động được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại quốc gia công bố tại thời điểm xử phạt.

(11)

– Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

– 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

– từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu vi phạm từ 51 đến 100 nhân viên;

– Từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

– 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

buộc người sử dụng lao động phải nộp đủ số tiền tương đương với mức bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với tiền lãi của số tiền nói trên tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời gian xử phạt nhân viên.

lưu ý: mức phạt trên là mức phạt tiền đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

cho tôi biết