Trong kinh doanh ngày nay, thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến hơn. các phương thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống dần được thay thế bằng các phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng là một trong những phương thức hữu ích và phổ biến nhất.

i. chuyển khoản ngân hàng là gì?

chuyển tiền, còn được gọi là t / t (chuyển tiền bằng điện tín) là một hình thức thanh toán trong đó khách hàng (người trả tiền, người nhập khẩu, v.v.) ủy quyền cho ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng một số tiền nhất định để chuyển cho người khác người (người bán, người xuất khẩu, v.v.) ở một nơi nhất định và trong một thời gian nhất định.

Trong các giao dịch chuyển tiền, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian giữa người gửi và người nhận. ngân hàng nhận hoa hồng thanh toán và không bị ràng buộc bởi bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào trong mối quan hệ giữa người gửi và người nhận.

ii. các bên liên quan đến chuyển khoản ngân hàng

  • người gửi: người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài (nhà nhập khẩu, con nợ, nhà đầu tư …)
  • người thụ hưởng: người nhận tiền qua ngân hàng (nhà xuất khẩu, chủ nợ …)
  • ngân hàng chuyển tiền: ngân hàng chuyển tiền theo yêu cầu của người gửi (ngân hàng của người gửi)
  • ngân hàng thanh toán: ngân hàng nhận tiền từ ngân hàng nước ngoài và thanh toán cho người thụ hưởng tại yêu cầu của người gửi tiền (thường là ngân hàng của người thụ hưởng, ngân hàng giữ tài khoản của người thụ hưởng)

iii. quy trình kinh doanh:

a. ngân hàng phát hành và ngân hàng ký quỹ có quan hệ tài khoản trực tiếp

TT

  • bước 1: nhà xuất khẩu giao hàng và các chứng từ: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm, v.v. cho nhà nhập khẩu
  • bước 2: sau khi xác minh các chứng từ đã lập (hàng hóa), ngân hàng ghi lệnh chuyển tiền và lệnh chi (nếu có) vào tài khoản phục vụ ngân hàng.
  • bước 3: sau khi xác minh các chứng từ và điều khoản trong trường hợp chuyển tiền, ngân hàng sẽ trích tài khoản chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho khách hàng thụ hưởng
  • bước 5: ngân hàng thanh toán ghi có cho khách hàng thụ hưởng. và ghi có vào tài khoản của người thụ hưởng.

b. trường hợp 2: ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán không có mối quan hệ tài khoản trực tiếp (ví dụ: bằng usd, nhưng tiền được chuyển bằng usd)

  • bước 1 đến bước 3 như trường hợp 1
  • bước 4: theo lệnh chuyển tiền của ngân hàng gửi, ngân hàng đại lý chúng tôi. uu. tài khoản ngân hàng chuyển tiền ghi nợ
  • bước 5: ngân hàng đại lý của chúng tôi uu. ghi có và gửi lệnh chuyển tiền đến ngân hàng thanh toán
  • bước 6: ngân hàng thanh toán nhận tiền và sau đó ghi có cho người thụ hưởng.

iii. phương thức chuyển tiền

swiftcode

  • chuyển khoản ngân hàng có thể được thực hiện bằng chuyển khoản nhanh hoặc telex. về phí dịch vụ, phí telex thấp hơn dịch vụ chuyển phát nhanh; Về bảo mật và tốc độ, swift là ưu tiên số 1 và cũng được sử dụng phổ biến nhất. vậy nhanh là gì? nội dung của nó là gì? Về mặt lý thuyết, swifts là các mẫu điện đã được tiêu chuẩn hóa bởi một tổ chức gọi là swifts. mỗi thành viên của tổ chức này sẽ được cung cấp một mã nhanh. Mã này có chức năng bảo mật rất cao, do được chuẩn hóa nên nội dung các lĩnh vực điện nhanh cũng rất rõ ràng, dễ sử dụng, hạn chế sai sót nên hạn chế được việc hiểu nhầm thông tin giữa ngân hàng và khách hàng. giữa các ngân hàng.
  • Thứ hai, swift có những đặc điểm nổi bật so với phương thức phát hành qua thư hoặc telex, nhưng nó chỉ áp dụng khi hai ngân hàng có mối quan hệ đại lý với nhau, giống như quan hệ mã nhanh. nhau.
  • Thứ ba, sự nhanh chóng được gửi từ người gửi (ngân hàng phát điện) đến người nhận (ngân hàng nhận). Có nhiều loại (kiểu) Xe xoay điện tùy thuộc vào mục đích sử dụng và phương thức thanh toán áp dụng. ví dụ, nếu bạn phát hành thư tín dụng, ngân hàng sử dụng mẫu mt 700 hoặc mt 701.

iv. ưu và nhược điểm của chuyển khoản ngân hàng

1. ưu điểm:

đơn giản và thuận tiện: thủ tục đơn giản và thuận tiện cho người phát hành và người nhận tiền

thời gian chuyển tiền ngắn: người nhận nhận được tiền nhanh chóng

2. nhược điểm:

với t / t trả trước: nhà nhập khẩu trả trước nhưng nhà xuất khẩu chậm hoặc không giao hàng

với t / t trả sau: nhà xuất khẩu đã giao hàng nhưng nhà nhập khẩu không thanh toán.

3. phân biệt tt và ttr

phương thức chuyển khoản ngân hàng phổ biến nhất là tt (chuyển khoản điện báo). ttr cũng là một phương thức thanh toán được quy định trong tờ khai hải quan, tuy nhiên, ttr (telegraphic transfer hoàn) là phương thức chuyển tiền bằng điện có hoàn lại tiền, được sử dụng trong thanh toán l / c: được phép hoàn trả tiền điện qua ngân hàng. phương pháp này không được sử dụng phổ biến.

Cảm ơn bạn đã quan tâm đến bài viết!