Bộ tài chính

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập – tự do – hạnh phúc

số: 153/2013 / tt-btc

Hà Nội, ngày 31 tháng 11 năm 2013

tạm ứng

quy định về thủ tục thu nộp tiền phạt, nhận tiền phạt

và kinh phí từ ngân sách nhà nước để đảm bảo hoạt động của

buộc xử phạt vi phạm hành chính

căn cứ vào luật ngân sách nhà nước số 01/2002 / qh11;

dựa trên luật xử lý vi phạm hành chính số. 15/2012 / qh13;

dựa trên nghị định số của chính phủ. 60/2003 / nĐ-cp ngày 06 tháng 6 năm 2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước;

dựa trên nghị định số. 81/2013 / nĐ-cp ngày 19 tháng 7 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính (nghị định 81/2013 / NĐ-CP);

dựa trên nghị định số. 118/2008 / nĐ-cp ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

theo yêu cầu của trưởng bộ phận pháp lý,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục thu, nộp tiền phạt, chứng từ thu tiền phạt và cấp ngân sách nhà nước để bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt vi phạm hành chính. .

chương i

quy tắc chung

bài viết 1. Phạm vi áp dụng

    b) Biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi là biên lai thu tiền phạt), nội dung và hình thức biên lai thu tiền phạt, tổ chức in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt; nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính (sau đây gọi tắt là lực lượng xử phạt).
  1. Nội dung, hình thức và việc quản lý, sử dụng các loại biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2008 / tt-btc của 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu từ ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (Thông tư 128/2008 / tt-btc).

điều 2. đối tượng áp dụng

  1. tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính.
  2. người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
  3. kho bạc nhà nước, tổng giám đốc tài chính.
  4. cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính.
  5. cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng kinh phí của ngân sách nhà nước để bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt.

chương ii

thủ tục thu và nộp tiền phạt vi phạm hành chính

và tiền thanh toán cho việc thi hành đột xuất quyết định xử phạt

vi phạm hành chính

điều 3. hình thức thu và nộp tiền phạt vi phạm hành chính

Hình thức thu, nộp phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 81/2013 / nĐ-cp. Thông tư này hướng dẫn một số nội dung bổ sung như sau:

  1. đối với hình thức nộp phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt; nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số. 81/2013 / nĐ-cp, thời điểm xác định người nộp phạt đã chấp hành nghĩa vụ nộp phạt là thời điểm Kho bạc nhà nước cả nước, ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu, người có thẩm quyền thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 10 nghị định 81/2013 / nĐ-cp có xác nhận trong biên lai thu tiền mặt.
  2. trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản thì thời điểm xác định là bên xử phạt. Đã chấp hành nghĩa vụ nộp phạt là thời điểm kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt xác nhận trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng chuyển khoản.

điều 4. quy trình, thủ tục thu và nộp tiền phạt vi phạm hành chính

quy trình, thủ tục thu nộp tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy trình thu ngân sách nhà nước quy định tại Thông tư số 128/2008 / tt-btc, Thông tư số 85/2011 / tt.-btc của Ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc nhà nước – Tổng cục thuế – Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại. thông tư hướng dẫn này cùng với các nội dung sau:

  1. việc thu tiền xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các nghị định của Chính phủ. vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực.
  2. khi nộp tiền phạt trực tiếp vào kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt thì cá nhân, pháp nhân bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người đó. với thẩm quyền xử phạt. đến kho bạc nơi nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc ra lệnh thu tiền phạt và phải nộp phạt theo đúng số tiền và thời hạn ghi trong nghị quyết xử phạt.
  3. người có thẩm quyền. trực tiếp thu tiền phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013 / nĐ-cp phải lập bảng kê thu tiền phạt và nộp tổng số tiền đã thu vào kho bạc nhà nước đúng thời gian quy định. tại khoản 2 Điều 69 tiểu mục 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cảng vụ hàng không hoặc đại diện Cảng vụ hàng không khi thu tiền phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013 / nĐ-cp phải nộp toàn bộ số tiền đã thu vào kho bạc nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc. kể từ ngày thu tiền phạt.

Kho bạc nhà nước sẽ rà soát, đối chiếu để đảm bảo khớp đúng giữa tổng số tiền thực nộp của người có thẩm quyền thu tiền phạt trực tiếp và tổng số tiền tính theo số biên lai thu tiền phạt in sẵn. tổng số tiền được tính theo biên lai được lưu trên cuống biên lai đối với mệnh giá không in sẵn được trình bày trong bảng sao kê.

  1. khi nộp phạt theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số. 81/2013 / nĐ-cp, cá nhân, tổ chức đến nộp phạt phải ghi rõ trên biên lai nộp phạt nội dung nộp phạt, số giải quyết xử phạt và tên cơ quan ra quyết định xử phạt. Sau khi đã nộp phạt, người, tổ chức bị xử phạt có trách nhiệm gửi chứng từ nộp phạt có xác nhận của kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng cho người có thẩm quyền xử phạt để trả lại giấy tờ tạm giữ cho họ theo cách thức quy định. Khoản 2 Điều 10 Nghị định 81 / 2013/nĐ-cp.
      • Nộp đầy đủ và nhanh chóng vào ngân sách nhà nước. tiền phạt vi phạm hành chính do ngân sách địa phương điều tiết 100%; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc quy định mức thu tiền xử phạt vi phạm hành chính giữa các cấp ngân sách địa phương. Riêng trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa, việc quy định mức thu tiền phạt cần thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Đối với việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, thủ tục nhập ngân sách nhà nước sẽ được điều chỉnh theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan. p>

  1. Số tiền phạt vi phạm hành chính thu được sẽ được hạch toán vào chương của cơ quan ra quyết định xử phạt, mục tương ứng và tiểu mục theo quy định tại Mục lục ngân sách nhà nước.

điều 5. Thủ tục thu thập để thi hành rộng rãi các nghị quyết xử phạt vi phạm hành chính

  1. 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức chưa nộp tiền phạt thì bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ chậm nộp là ngày tiền phạt. , cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp. Việc chậm nộp tiền phạt không được tính trong thời hạn mà người vi phạm hành chính có quyền hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Số ngày nợ tiền nộp phạt, kể cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp phạt, thời hạn chậm nộp. việc thi hành quyết định xử phạt trước hết vào ngày cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền vào kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt.

  1. kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt sẽ căn cứ vào quyết định xử phạt và số ngày quá hạn nộp phạt để tính và thu tiền phạt chậm khi cá nhân. , tổ chức tổ chức nộp phạt vi phạm hành chính.
  2. kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước uỷ nhiệm thu tiền phạt phải sử dụng biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá để thu tiền do chậm thi hành quyết định xử phạt.
  3. tiền thi hành có hiệu lực thi hành quyết định xử phạt được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
  4. tiền đã nộp việc thi hành quyết định xử phạt kéo dài sẽ được ghi vào chương cơ quan của người ra quyết định xử phạt: điều 4911 để nộp tiền thi hành quyết định xử phạt không kịp thời trong ngành thuế; tiểu mục 4912 nộp tiền chấp hành quyết định xử phạt không đúng thời hạn trong ngành hải quan và tiểu mục 4949 “thu khác” nộp tiền chấp hành quyết định xử phạt không đúng thời hạn trong lĩnh vực khác.

    điều 6. trả lại số tiền đã thu do xử phạt vi phạm hành chính theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

    1. cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính có quyền yêu cầu khởi kiện đối với quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; Người dân có quyền tố giác hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. tiền phạt thu quá hạn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại hoặc ngày nhận được văn bản giải quyết của cơ quan có thẩm quyền.

    quyết định quản lý của cơ quan có thẩm quyền bao gồm: quyết định của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

    1. nguồn hoàn trả và thủ tục hoàn trả:
    2. a) Nguồn hoàn trả từ quỹ ngân sách cấp đã bị xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 5, điều 4 và khoản 5 khoản 4 Điều 5 Thông tư này; thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại thông tư 128/2008 / tt-btc (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này);
    3. b) nguồn gốc và thủ tục trả lại tiền thu thuế phạt vi phạm phải thực hiện theo thông tư 28/2011 / tt-btc ngày 28/02/2011 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành từ nghị định số . 85/2007 / nĐ-cp ngày 25 tháng 5 năm 2007 và nghị định số 106/2010 / nĐ-cp ngày 28 tháng 10 năm 2010 của chính phủ; trong lĩnh vực hải quan, thực hiện theo Thông tư 128/2013 / TT-btc ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

    chương iii

    biên lai chắc chắn về tiền phạt

    điều 7. biên lai thu tiền phạt

    1. biên lai thu tiền phạt mệnh giá in sẵn:
    2. a) là loại biên lai ghi số tiền trên mỗi biên lai và được sử dụng thống nhất trong cả nước;
    3. b) được sử dụng để người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thu tiền xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại tiểu mục 2 Điều 69 và tiểu mục 2 Điều 78 Luật xử phạt. vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, đến 500.000 đồng đối với tổ chức: 5.000 đồng, 10.000 đồng, 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng.
    4. không biên lai phạt in sẵn mệnh giá:
    5. a) là loại biên lai ghi số tiền phạt do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ghi rõ;
    6. b) là dùng để thu tiền phạt đối với các trường hợp phạt hành chính, vi phạm không quy định tại khoản 1 Điều này và thu tiền phạt chậm nộp.
    7. biên lai thu tiền phạt được lập và in từ chương trình g trình thiết bị tuân thủ các quy định của thông tư 128/2008 / tt-btc.

    điều 8. hình thức và nội dung của biên lai thu tiền phạt

    1. mẫu biên lai nộp tiền phạt
    2. a) các biên lai phải được đánh số liên tiếp, mỗi biên lai có 2 hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào loại biên lai.
    3. – đối với biên lai tiền phạt in sẵn mệnh giá, mỗi số có 2 liên:

      + liên kết 1: lưu tại đại lý thu tiền

      + liên kết 2: giao hàng cho người thanh toán

      – đối với biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá, mỗi số có 4 liên:

      + liên kết 1: báo cáo kiểm soát

      + liên kết 2: giao hàng cho người thanh toán

      + liên kết 3: lưu cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định thu tiền phạt

      + liên kết 4: lưu vào cuống biên lai

      1. b) ngôn ngữ hiển thị trên biên lai thu tiền phạt là tiếng Việt. trường hợp cần thêm tiếng nước ngoài thì phần bổ sung bằng tiếng nước ngoài đặt bên phải trong ngoặc đơn “()” hoặc ngay dưới dòng nội dung viết bằng tiếng Việt có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt;
      2. c) số tiền phạt ghi trên biên lai thu tiền phạt theo các số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 theo mức thu ở Việt Nam đồng.
      3. nội dung của việc nhận tiền phạt

      Nội dung thông tin về biên lai thu tiền phạt phải được thể hiện trên cùng một mặt của tờ giấy. Tùy theo từng mẫu biên lai thu tiền phạt mà nội dung của biên lai bao gồm một số hoặc tất cả các thông tin sau:

      1. a) đơn vị thu: tên cơ quan, đơn vị trực tiếp thu tiền phạt;
      2. b) tên / loại biên lai (mệnh giá in sẵn hoặc mệnh giá không in sẵn);
      3. c) ký hiệu biên nhận: ký hiệu biên nhận là dấu hiệu phân biệt biên lai theo hệ thống chữ cái Việt Nam và năm biên lai được tạo ra;
      4. d) số thứ tự của biên lai: số thứ tự của biên lai là một dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu nhận 7 chữ số. đối với mỗi mã thông báo biên nhận, số thứ tự bắt đầu từ 0000001;

      d) tên bản sao biên lai: các liên kết biên nhận là các trang trên cùng một số thứ tự biên lai. tên các liên biên lai phải tuân theo quy định tại tiểu mục a khoản 1 Điều 8 Thông tư này;

      1. e) tên đầy đủ, địa chỉ, chữ ký của người thanh toán;
      2. g) lý do thanh toán;
      3. h) số tiền thanh toán (vui lòng in) có sẵn hoặc bằng văn bản đồng thời bằng số và chữ);
      4. i) Thông tin về quyết định xử phạt bao gồm: số, ngày, tháng, năm của quyết định xử phạt; cơ quan / người ra quyết định xử phạt;
      5. k) họ tên, chữ ký của người thu tiền.
      6. mẫu biên lai thu tiền phạt nêu tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 ban hành kèm theo thông tư này; Phiếu biên nhận in từ chương trình máy tính theo quy định tại thông tư 128/2008 / tt-btc.

      điều 9. các tổ chức in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai mua vé

      1. Việc in, phát hành, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phạt được thực hiện theo Nghị quyết số 30/2001 / qd-btc ngày 13 tháng 4 năm 2001 của Bộ Tài chính. Ban hành chế độ in, phát hành, quản lý và sử dụng tem tài chính (bản án số 30/2001 / qd-btc), thông tư số 128/2008 / tt-btc và điều chỉnh thông tư này.

      Biên lai thu tiền phạt phải đúng mẫu, đóng thành quyển, có ký hiệu, số thứ tự, trước khi sử dụng phải đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thu tiền ở phía trên bên trái của biên lai thu tiền. biên lai và phải được sử dụng theo quy định đối với từng loại biên lai.

      1. khi sử dụng biên lai, kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước ra lệnh thu tiền phạt, người có thẩm quyền thu tiền phạt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 của Nghị định 81/2013 / nĐ-cp phải đảm bảo các quy định sau:
      2. a) Biên lai thu tiền phạt phải được sử dụng theo số lượng từ thấp nhất đến cao nhất và phải sử dụng đến hết Cuốn sách này. đi đến một cuốn sách khác; biên lai đã phát không được nhăn, nếu nhăn, hư hỏng phải gạch bỏ và lưu vào sổ để giải quyết với cơ quan giao hoặc cấp biên lai;
      3. b) Khi sử dụng biên lai. thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá phải lập trước mặt người nộp, lập biên lai thu tiền một lần để in trên các liên khác, đảm bảo trùng khớp nội dung trên liên;
      4. c ) Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, cơ quan, tổ chức sử dụng biên lai thu tiền phạt phải thông báo cho cơ quan giao hoặc cấp biên lai về việc sử dụng biên lai thu tiền phạt. . Mẫu báo cáo phải thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng tem thuế ban hành kèm theo quyết định số 30/2001 / qd-btc. cuối năm phải quyết toán biên lai sử dụng với cơ quan thuế (nếu nhận tại cơ quan thuế); trường hợp nhận biên lai tại kho bạc nhà nước thì thực hiện thanh lý tại kho bạc nhà nước để kho bạc nhà nước kết thúc với cơ quan tài chính; biên lai đang chờ xử lý sẽ được chuyển sang năm sau để sử dụng sau;
      5. d) Cấp ủy cấp xã khi thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải sử dụng biên lai thu tiền phạt. . Chi cục thuế không được sử dụng các chứng từ khác để thu tiền phạt.
      6. khi thu tiền phạt, kho bạc nhà nước, ngân hàng thương mại nơi kho bạc nhà nước uỷ nhiệm thu, người có thẩm quyền thu tiền phạt là quy định tại điểm c tiểu mục 1 điều 10 nghị định 81/2013 / nĐ-cp nên căn cứ vào số tiền lập trong quyết định xử phạt để thu và cấp biên lai thu tiền phạt theo mẫu quy định cho tổ chức. và các cá nhân nộp tiền phạt để xác nhận số tiền thu được.

      chương iv

      thành lập, quản lý, sử dụng và giải quyết

      hoạt động bảo đảm ngân sách nhà nước

      hiệu lực của hình phạt

      điều 10. nguyên tắc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt

      1. kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
      2. kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt thuộc các bộ, cơ quan trung ương sẽ do ngân sách trung ương đài thọ. kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm theo phân cấp.
      3. quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước để bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ theo quy định hiện hành và các quy định cụ thể của thông tư. này.

      điều 11. nội dung chi tiêu và mức chi

      1. chi phí chung
      2. a) chi phí quảng cáo, phổ biến luật xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại thông tư số 73/2010 / ttlt-btc -btp ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Bộ Tài chính – Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và thanh lý kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
      3. b) Chi đi lại, chi hội nghị việc sửa đổi sơ bộ, tổng kết và tập huấn xử phạt vi phạm hành chính sẽ điều chỉnh theo các điều khoản trong thông tư số 97/2010 / tt-btc ngày 07/06/2010 của bộ tài chính, chế độ sẽ được thiết lập. phụ cấp đi lại và phương thức chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
      4. c) chi mua sắm trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện phục vụ trực tiếp cho hoạt động của lực lượng xử phạt của phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định và thực hiện việc mua lại theo quy định tại Thông tư số 68/2012 / TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định đấu thầu mua lại tài sản tại để duy trì hoạt động thường xuyên của thực thể. an ninh nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang quần chúng; >
      5. d) Sử dụng xăng, dầu cho các phương tiện để kiểm tra, bắt giữ, áp giải, bảo vệ đối tượng và hành vi vi phạm; chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ hoạt động của lực lượng xử phạt: đáp ứng thực tế chi tài liệu, theo hợp đồng của nhà cung cấp. các khoản chi trên phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện;

      đ) Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 42/2010 / NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Chính phủ sẽ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của luật thi đua khen thưởng và luật sửa đổi, bổ sung các điều của luật thi đua khen thưởng;

      1. e) tiền bồi thường làm việc vào ban đêm và làm thêm giờ theo luật hiện hành.
      2. chi phí đặc biệt
      3. a) thông tin chi phí mua hàng (nếu có): mức chi phí để mua thông tin mỗi trường hợp không quá 10% mức xử phạt và không quá 5.000.000 vnd. riêng đối với xử phạt trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, mức mua thông tin của mỗi trường hợp không quá 10% mức xử phạt và mức tối đa không quá 50.000.000 đồng.

      thanh toán thông tin mua hàng phải có đầy đủ chứng từ theo quy định; Trường hợp phải giữ bí mật tên người cung cấp thông tin thì việc thanh toán chi phí mua thông tin căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của người nộp tiền trực tiếp cho người cung cấp thông tin, thủ quỹ, kế toán. và thu ngân. đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp điều tra, xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán tiền mua thông tin, đảm bảo đúng người, đúng việc, hiệu quả;

      1. b) Bồi thường thiệt hại cho lực lượng trực tiếp xử phạt theo chính sách, chế độ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

      điều 12. lập dự toán, quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt

      Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động của lực lượng xử phạt tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản điều chỉnh. Thông tư này hướng dẫn thêm về nội dung sau:

      1. ước tính

      hàng năm, căn cứ kết quả thu, chi liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính của năm trước và đánh giá năng lực thực hiện của năm hiện tại, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính. vi phạm phải lập dự toán kinh phí bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt theo đúng nội dung quy định tại Thông tư này, gửi cơ quan Chính phủ tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước để gửi tổ chức tài chính phê duyệt. quy định của luật ngân sách nhà nước và các văn bản điều chỉnh.

      1. giải quyết công việc
      2. a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của lực lượng xử phạt phải mở sổ kế toán để đăng ký, kiểm kê, tổng hợp. ngân sách thanh lý hàng năm của các sinh vật. và các đơn vị theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, kế toán và thống kê;
      3. b) Các khoản chi ngân sách nhà nước bảo đảm cho hoạt động của lực lượng xử phạt sẽ được hạch toán và thanh lý trong các chương, mục tương ứng và các phần phụ. phù hợp với định mức mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

      chương v

      điều khoản triển khai

      hiệu quả của bài viết 13.

      1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 12 năm 2013.

      Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính đối với thu nhập từ xử phạt vi phạm hành chính hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 81/2013 / nĐ- cp.

      1. Thông tư này thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản sau:
      2. a) Thay thế thông tư 47/2006 / tt-btc ngày 31 tháng 5 năm 2006 điều chỉnh một loạt quy định của nghị định 124/2005 / nĐ- cp ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định việc nhận tiền phạt, thu, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính;
      3. b) Bãi bỏ văn bản:
      4. – Nghị quyết 122/2002 / qd-btc ngày 30 tháng 9 năm 2002 về việc ban hành mẫu biên lai thu tiền phạt hành chính; Nghị quyết số 58/2003 / qd-btc ngày 16 tháng 4 năm 2003 về việc ban hành biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính;

        – Thông tư 89/2007 / tt-btc ngày 25/7/2007 hướng dẫn việc thu nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa .

        – Thông tư 79/2007 / tt-btc ngày 06/07/2007 hướng dẫn thủ tục thu nộp tiền phạt, quản lý và đích đến nguồn lợi từ việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;

        – Thông tư 38/2008 / tt-btc ngày 19 tháng 5 năm 2008 hướng dẫn việc quản lý và phân bổ nguồn lực từ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

        – Thông tư số 197/2010 / ttlt-btc-btnmt ngày 8 tháng 12 năm 2010 hướng dẫn việc thu nộp tiền phạt, quản lý và chuyển đến các khoản thu do xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

        – Thông tư 50/2010 / ttlt-btc-bxd ngày 14/4/2010 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển khu dân cư và văn phòng;

        – Thông tư 61/2012 / ttlt-btc-bca ngày 17 tháng 4 năm 2012 quy định về việc quản lý và chuyển đến số tiền thu được để xử phạt vi phạm hành chính trong các vấn đề an ninh xã hội và an ninh trật tự công đoàn;

        – thông tư 160/2012 / ttlt-btc-bct ngày 1 tháng 10 năm 2012, quy định việc thu thập, giao nhận, xử lý và đích của các nguồn lực từ việc xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.

        1. c) bãi bỏ các quy định sau:

        – quy định về quản lý và sử dụng tiền xử phạt vi phạm hành chính tại thông tư 59/2008 / tt-btc ngày 4 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn lực từ việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và thông tư số 51/2010 / tt-btc ngày 14 tháng 4 năm 2010 sửa đổi và hoàn thiện thông tư số 59/2008 / tt-btc;

        – mẫu biên lai thu tiền phạt không có mệnh giá in sẵn được quy định trong thông tư số 56 ttlb / tc-nv ngày 17 tháng 7 năm 1995, hướng dẫn việc thu và sử dụng tiền phạt đối với những vi phạm lớn trong các vấn đề về trật tự và đường bộ và an toàn, trật tự đô thị và an toàn giao thông.

        điều 14. điều khoản tạm thời

        1. bằng số biên lai phạt vi phạm hành chính in sẵn, biên lai mệnh giá chưa in đến thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, nếu chưa hết thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
        2. cơ quan, tổ chức xử lý vi phạm hành chính cần phối hợp với tổ chức tài chính là chủ tài khoản tạm thu, tạm giữ, khóa số tiền đã thu để xử phạt vi phạm hành chính trên tài khoản tạm thu đến ngày 30/6. 2013. Số kinh phí này tiếp tục được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật đến ngày 30 tháng 6 năm 2013; Đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 nếu chưa hết thì nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
        3. Tổ chức tài chính phối hợp với Kho bạc nhà nước cùng cấp rà soát số thu từ tiền phạt. Do vi phạm hành chính nên số vốn phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục được chuyển vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của tổ chức tài chính mở tại kho bạc nhà nước để nộp ngân sách nhà nước theo quy định. quy định tại Thông tư này. – Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này, việc nộp ngân sách nhà nước chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2013.

        điều 15. tổ chức thực hiện

        1. trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trực thuộc
        2. a) Kho bạc nhà nước phải chỉ đạo việc thu và tổ chức thu tiền phạt theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số thu phạt vi phạm hành chính. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm gửi cơ quan ra quyết định xử phạt bảng kê chi tiết việc thu tiền phạt theo từng cơ quan ra quyết định xử phạt để xác nhận, đối chiếu số liệu, kịp thời phát hiện vi phạm để xử lý. . (nếu có);
        3. b) Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm in, cấp phát và hướng dẫn việc xử lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt thống nhất trong cả nước. ;
        4. c) Cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt phải định kỳ đối chiếu với kho bạc nhà nước nơi nộp phạt vi phạm hành chính (đã đăng ký trong nghị quyết xử phạt) về số liệu thu tiền phạt. (tổng số quyết định xử phạt và số tiền của từng nghị quyết xử phạt đã được xử lý cùng với tổng số tiền và tổng số thu tiền phạt trong kho bạc công khai chi tiết theo từng cơ quan ra quyết định). nghị quyết xử phạt); xác nhận số liệu đối chiếu trong danh sách thu phạt do kho bạc nhà nước gửi để đối chiếu.
        5. trong quá trình thực hiện, nếu thông tư có dẫn chiếu đến các văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng. văn bản này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng có văn bản mới thì áp dụng văn bản mới.
        6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị thông báo với Bộ Tài chính để xem xét. /.

        nơi tiếp tân: – văn phòng quốc hội; – văn phòng của tổng thống; – văn phòng Chính phủ; – văn phòng của tổng thư ký; – văn phòng đảng ủy và các ban đảng; – văn phòng của ủy ban chống tham nhũng thứ mười hai; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – tand tối cao, vksnd tối cao; – Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Sở tài chính kbnn tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); – kiểm toán nhà nước; – quảng cáo; – trang web của chính phủ, trang web của bộ tài chính; – lưu: vt, pc.

        kt. bộ trưởng

        (đã ký)

        truong chi trung

        Phụ lục số 01: mẫu biên lai thu tiền phạt không in mệnh giá

        (ban hành kèm theo Thông tư số 153/2013 / tt-btc ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính)

        bộ tài chính

        tổng cục tài chính

        _________

        đơn vị nhận hàng: ………… ..

        mã: ……………….

        độc lập – tự do – hạnh phúc

        ______________________

        mẫu ct 45

        sáng /…

        số sách:… ..

        số: ……………………

        biên lai thanh toán tốt

        (liên kết ………….)

        tên người thanh toán: ……………………………………………………

        địa chỉ: ………………………………………………………………

        lý do nộp phạt: ………………………………………………………… ..

        theo Nghị quyết xử phạt số: ………… .ngày …… .tháng… ..năm… ..

        cơ quan xử phạt: ………………

        số tiền xử phạt: ……………….

        (viết bằng chữ): …………………… ..

        số tiền phạt do thi hành rộng rãi quyết định xử phạt (nếu có): ……………………

        (viết bằng chữ): …………………… ..

        tổng số tiền ………………………………………………………….

        (viết bằng chữ): …………………… ..

        ngày …… tháng …… .năm….

        người thu phí trả tiền (mã)

        (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)

        Phụ lục 02: Mẫu biên lai thu tiền phạt in sẵn

        (ban hành kèm theo Thông tư số 153/2013 / tt-btc ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính)

        Mẫu ctt45b

        mẫu:

        biên lai thu tiền phạt

        chuỗi:….… n: 0000000

        – họ và tên người nộp: ……………………

        – địa chỉ: …………… ..

        – lý do thanh toán: ………………

        – số lượng: giá trị danh nghĩa in sẵn số (bằng chữ)…

        – theo số thứ tự:… ..ngày…. / …… / …………

        từ: ……………………………………………………….

        người thanh toán / người thu tiền

        (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

        liên kết 1: lưu

        hitmen cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

        ______ độc lập – tự do – hạnh phúc mẫu:

        ____________________

        biên lai thu tiền phạt : …… ..

        n: 0000000

        – họ và tên người nộp: …………………………………………………… ..

        – địa chỉ: ………………………………………………………………………….

        – lý do thanh toán: ……………………………………………………….

        – số lượng: giá trị danh nghĩa in sẵn số (bằng chữ) …………………… ..

        – theo số thứ tự: ………… ..ngày …… ../ …… / …… ..

        từ: ………………………………………………………………………

        người thanh toán / người thu tiền

        (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

        phần 2: giao hàng cho người thanh toán

        Mẫu ct45c

        biên lai thu tiền phạt

        chuỗi:….… n: 0000000

        – số tiền tốt: mệnh giá được in sẵn bằng số….

        – số tiền tốt: mệnh giá được in sẵn bằng chữ …

        liên kết 1: lưu

        hitmen cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

        _____ độc lập – tự do – hạnh phúc mẫu:

        ____________________

        biên lai thu tiền phạt : …… ..

        n: 0000000

        – số tiền phạt: giá trị danh nghĩa in sẵn số ………………

        – số tiền phạt: giá trị danh nghĩa được in trước bằng chữ ……………….

        phần 2: giao hàng cho người thanh toán