Giấy tờ tùy thân được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là tài liệu do công dân mang theo, với mục đích xác định danh tính của một người cụ thể là các đặc điểm cá nhân. Hiện nay, bản sao có giá trị pháp lý của giấy tờ tùy thân được sử dụng thay thế cho bản chính trong một số trường hợp vẫn thường được gọi là bản sao có công chứng của giấy tờ tùy thân. Vậy, việc kêu gọi và cấp như vậy của cơ quan, tổ chức nào là đúng hay sai? tỷ lệ thế nào?

photo-cong-chung-giay-to-tuy-than-o-dau-le-phi-chung-thuc-giay-to

Hỏi đáp về phí công chứng, chứng thực giấy tờ năm 2020: 1900.6568

1. Luật yêu cầu những loại giấy tờ gì?

Hiện tại, không có văn bản pháp lý nào đưa ra định nghĩa hoặc chỉ rõ tài liệu nhận dạng bao gồm những tài liệu nào mà chỉ xác định một loại tài liệu cụ thể là tài liệu nhận dạng. chẳng hạn như:

+ dni dự kiến ​​trong điều 1 của nghị định 5/1999 / nĐ-cp về giấy tờ tùy thân.

+ Hộ chiếu quốc dân dùng thay thế chứng minh thư nhân dân theo quy định tại khoản 3 điều 4 nghị định số. 136/2007 / nĐ-cp

+ thẻ căn cước công dân quy định tại Điều 20 Luật căn cước công dân năm 2014.

Ngoài những giấy tờ trên, trong một số trường hợp cụ thể, một số giấy tờ khác cũng được coi là giấy tờ tùy thân như: giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, bằng lái xe, hộ chiếu thuyền viên, thẻ tạm trú, thẻ thường trú đối với người nước ngoài,… do đó, ngoài chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, để xác định các giấy tờ khác có được coi là thẻ căn cước công dân hay không cần căn cứ vào các lĩnh vực, trường hợp cụ thể để xác định.

2. Giấy tờ tùy thân “bản sao có công chứng” là bản sao có chứng thực hay chứng thực?

xác định bản chất của một giấy tờ tùy thân “bản sao có công chứng”, mà chúng ta vẫn thường gọi, thực chất là bản sao được công chứng, chứng thực, đóng vai trò quyết định trong việc xác định tính xác thực của văn bản. thẩm quyền của tổ chức hoặc cơ quan thực hiện chứng thực:

– Công chứng có thể hiểu là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng bằng văn bản, giao dịch dân sự khác, tính chính xác, hợp pháp và không trái đạo đức xã hội đối với bản dịch giấy tờ, tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ nước ngoài. ngôn ngữ sang tiếng Việt. (theo khoản 1 điều 2 luật công chứng 2014)

xem thêm: bản sao của bản gốc là gì? thẩm quyền, thủ tục chứng thực và sao y bản chính?

– Việc chứng thực dựa trên bản chính để chứng thực bản sao là trung thực với bản chính (khoản 2 điều 2 nghị định số 23/2015 / nĐ – cp)

Như vậy, về bản chất, giấy tờ tùy thân được “phô tô công chứng” là bản sao, bản sao được cơ quan có thẩm quyền chứng thực là đúng với bản chính. do đó, cần khẳng định tên gọi “bản sao có chứng thực” là không trung thành với bản chất này, theo quy định của pháp luật như đã phân tích ở trên, cần xác định đúng cách gọi là bản sao có chứng thực tài liệu. giấy tờ tùy thân (được gọi là bản sao có chứng thực).

3. cơ quan thực hiện thủ tục cấp bản sao chứng thực của giấy tờ tùy thân:

luật hiện hành thiết lập thẩm quyền xác thực bản sao của giấy tờ tùy thân gốc như sau:

trước tiên, căn cứ vào điều 5 nghị định 23/2015 / nĐ-cp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực bản chính giấy tờ chứng thực cá nhân được xác định theo thẩm quyền cấp bản chính giấy tờ tùy thân nên: >

– Đối với giấy tờ tùy thân do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp: cơ quan chứng thực thuộc ủy ban nhân dân xã, huyện, thành phố (gọi chung là ubnd cấp xã) hoặc phòng tư pháp huyện, quận, thành phố. , thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là phòng tư pháp).

– Đối với giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với nước ngoài cấp: thẩm quyền chứng thực do Phòng Tư pháp cấp huyện cấp.

Đồng thời, khoản 5 điều 5 nghị định 23/2015 / nĐ-cp cũng quy định rõ: việc chứng thực bản sao không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực. do đó, người yêu cầu chứng thực không phải đến ban dân vận cấp xã, phòng tư pháp cấp huyện nơi cư trú để thực hiện.

Thứ hai, thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ tùy thân cũng được xác định đối với công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng (căn cứ khoản 1 điều 77 luật công chứng 2014). trong trường hợp này, pháp luật không phân biệt thẩm quyền theo thẩm quyền cấp bản chính giấy tờ tùy thân. do đó, mọi trường hợp cần chứng thực bản sao với bản chính của giấy tờ tùy thân đều có thể được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng.

xem thêm: quy trình xác minh chữ ký theo quy định mới nhất năm 2022

do đó, thẩm quyền chứng thực bản chính giấy tờ tùy thân không chỉ là ủy ban nhân dân cấp xã, phòng tư pháp cấp huyện mà còn bao gồm cả tổ chức hành nghề công chứng. Tương tự như vậy, pháp luật không hạn chế thẩm quyền cấp bản sao có chứng thực theo nơi cư trú. điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công dân đến trực tiếp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền gần nhất để thực hiện việc chứng thực.

4. phí xác thực và các chi phí khác:

Khi chứng thực bản sao giấy tờ tùy thân, người yêu cầu chứng thực phải nộp lệ phí chứng thực theo quy định của pháp luật. lệ phí chứng thực theo quy định tại khoản 4 Thông tư số. 226/2016 / tt-btc là 2000đ / trang. Từ trang thứ ba, lệ phí 1.000 đồng / trang, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng / bản. trang là cơ sở để tính phí được tính theo trang gốc

đặc biệt trong trường hợp người yêu cầu chứng thực yêu cầu cơ quan chứng thực in, chụp ảnh, đánh máy giấy tờ, tài liệu thì người đó phải trả chi phí.

5. sự tư vấn của luật sư trong việc hợp pháp hóa văn bản:

tóm tắt câu hỏi:

Hiện tại tôi đang đi xin việc, tôi cần xuất trình bản photo bằng tốt nghiệp cấp 3, tôi đã mang ra cộng đồng để chứng thực nhưng họ bảo tôi phải lên huyện? vậy tôi sẽ sao lưu ở đâu?

cố vấn:

điều 5 nghị định 23/2015 / nĐ-cp quy định thẩm quyền chứng thực như sau:

“1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có quyền và trách nhiệm:

xem thêm: thỏa thuận đặt cọc là gì? Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng không?

a) Bản sao có chứng thực các giấy tờ, tài liệu gốc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài để cấp hoặc chứng nhận;

2. Uỷ ban nhân dân xã, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) bản sao có chứng thực bản chính của các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng thực;

… ”

vì không ghi rõ bằng cử nhân của bạn do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hay cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài để cấp hoặc chứng nhận phải căn cứ vào các quy định nêu trên:

– trong trường hợp bằng cử nhân của bạn do cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã và Tòa án cấp huyện có thẩm quyền chứng thực

– trong trường hợp bằng cử nhân của bạn do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp; Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng thực thì Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền chứng thực mà chỉ có Phòng Tư pháp cấp huyện có thẩm quyền chứng thực.

xem thêm: giấy ủy quyền có phải công chứng không? công chứng giấy ủy quyền?

6. Công chứng viên có thể hợp pháp hóa văn bản do mình ký không?

tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một số giấy tờ giao dịch bất động sản giữa vợ và tôi, tôi có thể tự chứng thực tại văn phòng nơi tôi đang làm việc không? Tôi đã làm công chứng viên ở đây được 9 năm. Mong luật sư giải đáp giúp tôi!

cố vấn:

điểm c tiểu mục 1 điều 7 luật công chứng 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm sau đây:

“1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện các hành vi sau đây:

c) giao thức hóa các hợp đồng, giao dịch, chuyển nhượng liên quan đến tài sản và lợi ích của chính họ hoặc của người thân của vợ hoặc chồng của họ; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ, chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội; anh, em của vợ, chồng; Tôi là con đẻ hoặc con nuôi;

… ”

xem thêm: tôi có thể chứng thực các tài liệu, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài ở đâu?

do đó theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 7 luật công chứng 2014 thì công chứng viên không được “chứng thực hợp đồng, giao dịch, bản dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản sao”. của vợ / chồng hoặc người thân của họ. do đó, trong trường hợp này, hợp đồng mua bán đất giữa vợ chồng bạn có thể được công chứng tại văn phòng nơi bạn làm việc nhưng bạn sẽ không thể trực tiếp hợp pháp hóa giấy tờ mà sẽ có người khác đứng ra thực hiện.

7. phí hợp thức hóa văn bản của Ủy ban cấp xã:

tóm tắt câu hỏi:

vui lòng cho tôi hỏi đóng dấu xác nhận của ủy ban xã về mức phí làm thủ tục vay vốn ngân hàng là bao nhiêu theo quy định của nhà nước? cảm ơn!

cố vấn:

vì bạn đã không chỉ rõ cách bạn yêu cầu xác thực các tài liệu cụ thể; tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại thông tư liên tịch 226/2016 / tt-btc thì phí xác thực như sau:

– lệ phí chứng thực bản sao của bản chính: 2000 vnd / trang. Từ trang thứ ba, lệ phí 1.000 đồng / trang, nhưng tối đa không quá 200.000 đồng / bản. trang là cơ sở để tính phí được tính theo trang gốc

– Phí chứng thực chữ ký: 10.000đ / trường hợp. trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trên cùng một giấy tờ, tài liệu

– xác thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 vnd / hợp đồng, giao dịch

xem thêm: tôi có thể hợp pháp hóa tài liệu tại phòng công chứng không?

– xác thực sửa đổi, bổ sung, hủy hợp đồng, giao dịch: 30.000 vnd / hợp đồng, giao dịch

– sửa lỗi trong hợp đồng, giao dịch xác thực: 25.000 vnd / hợp đồng, giao dịch

do đó, tùy thuộc vào tài liệu bạn xác thực và số lượng bao nhiêu, bạn sẽ có mức phí tương ứng.

8. công chứng các văn bản, giao dịch? thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu?

tóm tắt câu hỏi:

xin chào luật sư! Tôi có thể đến phòng công chứng để chứng thực hồ sơ xin việc và làm thủ tục đăng ký nhà ở được không? Do tôi có thắc mắc về công việc của mình, mong luật sư giải đáp thắc mắc cho tôi được không? cảm ơn luật sư!

cố vấn:

căn cứ khoản 1 điều 2 luật công chứng 2014:

“Chứng thực công chứng là việc công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức giao dịch của văn bản, tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) theo quy định của pháp luật phải được công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện xin chứng thực trước khi công chứng. ”

xem thêm: các khoản phí, lệ phí và lệ phí công chứng mới nhất áp dụng vào năm 2022

do đó, phạm vi chứng thực của công chứng bao gồm việc chứng thực hợp đồng, văn bản hoặc bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để xác định tính chính xác, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.

Trong trường hợp bạn muốn hợp pháp hóa sơ yếu lý lịch của mình, bạn có thể mang đi công chứng để hợp pháp hóa các giấy tờ, tài liệu này. thủ tục công chứng theo điều 40 luật công chứng 2014 như sau:

– yêu cầu chứng nhận công chứng:

+ Phiếu yêu cầu chứng nhận công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ của người yêu cầu công chứng, nội dung cần chứng thực và danh sách các tài liệu kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ và tên người nhận hồ sơ chứng nhận hành nghề công chứng, thời gian nhận hồ sơ;

+ bản sao giấy tờ tùy thân của người nộp đơn hợp pháp hóa;

+ bản sao của các tài liệu trong ứng dụng;

+ bản gốc với các tài liệu trên.

trường hợp đặc biệt: đối với lý lịch trong đơn xin việc phải được xác thực tại Ban dân vận cấp xã nơi bạn đăng ký hộ khẩu thường trú. theo khoản 15 điều 5 thông tư liên tịch 23/2014 / ttlt-btp-bnv thì:

xem thêm: bản sao công chứng của một tài liệu có giá trị trong bao lâu?

“- Định hướng, kiểm tra nghiệp vụ cho cán bộ chuyên môn của ban dân vận cấp xã về cấp bản sao sổ gốc, chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký;

– phát hành bản sao của sách chính, chứng thực sao y bản chính, chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật. ”

và khoản 2, điều 8 của thông tư liên tịch 23/2014 / ttlt-btp-bnv nêu rõ:

“Các ban dân vận ở cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các nhiệm vụ sau đây của tư pháp cấp xã:

cấp bản sao sổ gốc, chứng thực bản chính giấy tờ, tài liệu bằng tiếng Việt, chứng thực chữ ký trên văn bản, giấy tờ bằng tiếng Việt; xác thực những điều khác theo quy định của pháp luật; ”

Thu-tuc-cong-chung-giay-to-giao-dich

luật về giao thức lập sổ đăng ký nhà ở: 1900.6568

Về trường hợp đăng bộ nhà không được ra phòng công chứng. vì thẩm quyền cấp sổ nhà ở theo khoản 1 điều 21 luật cư trú năm 2006 và hướng dẫn điều 9 thông tư 35/2014 / tt-bca thuộc về:

xem thêm: thủ tục chứng thư cho hợp đồng cho thuê cuối cùng vào năm 2022

– Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc trung ương.

– Công an viên xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh đăng ký thường trú tại xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh.