Các quy định về thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài của công ty là gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của công ty luật acc để biết thông tin cụ thể về thắc mắc trên.

image 220

Thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài cho doanh nghiệp

1.Quy trình chuyển khoản ra nước ngoài được thực hiện thế nào?

Bước đầu tiên: cá nhân, tổ chức chuyển tiền ra nước ngoài phải đến chi nhánh, trụ sở chính của tổ chức tín dụng để điền đầy đủ, chính xác các thông tin trên “Biên lai chuyển tiền” theo mẫu quy định của ngân hàng. ngân hàng . Bạn phải mang theo một số giấy tờ cần thiết như sau:

+ Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu bản sao đã được hợp pháp hóa, chứng thực theo quy định của pháp luật. Lưu ý: Giấy tờ công chứng phải còn hiệu lực tại thời điểm chuyển tiền. đối với văn bản công chứng, chứng thực chỉ có giá trị trong thời hạn 6 tháng, kể từ thời điểm công chứng, chứng thực:

+ nộp một loạt các giấy tờ liên quan đến mục đích chuyển tiền như: đi du học, có giấy báo nhận học hoặc nhập học hoặc giấy báo học phí và một số giấy tờ khác liên quan đến việc học tập ở nước ngoài.

+ nộp một loạt các giấy tờ về điều trị và khám sức khỏe, chẳng hạn như giấy nhập viện, thông báo chi phí, biên nhận điều trị và khám sức khỏe của trung tâm y tế;

+ xuất trình bằng chứng về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con và người thụ hưởng được cấp ở nước ngoài như: bản án, quyết định ly hôn hoặc giấy tờ chứng minh người thụ hưởng đang ở nước ngoài …

tổ chức tín dụng có trách nhiệm xem xét hồ sơ, giấy tờ của cá nhân, tổ chức có nhu cầu chuyển tiền là người cư trú, người không cư trú để xem xét có được phép đưa người đó ra nước ngoài theo yêu cầu thực tế và hợp lý của từng giao dịch chuyển tiền hay không.

bước hai: khi đã điền đầy đủ các thông tin trên “biên lai chuyển tiền”, nộp các giấy tờ trên và thanh toán số tiền chuyển và phí dịch vụ chuyển tiền cho nhân viên ngân hàng, nhân viên có nghĩa vụ gửi cập nhật dữ liệu vào hệ thống của ngân hàng và trả lại biên lai cho khách hàng.

Bước ba: Người thụ hưởng đang cư trú ở nước ngoài có thể mang theo giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu đến ngân hàng để nhận tiền chuyển từ Việt Nam ra nước ngoài. Trong trường hợp bạn thực hiện chuyển khoản bằng mã nhanh, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi một số gồm 10 chữ số. người chuyển sẽ gửi lại cho người thụ hưởng những thông tin cần thiết về mã nhanh.

Ngoài các quy định về đối tượng chuyển tiền, người thụ hưởng và mục đích chuyển tiền, pháp nhân nhà nước quy định giới hạn chuyển tiền ra nước ngoài phải cung cấp những điều sau:

vì giới hạn / số tiền tối đa có thể chuyển ra nước ngoài đối với thể nhân sẽ phụ thuộc vào mục đích của thủ tục chuyển tiền và quy định riêng của từng ngân hàng như sau:

+ Đối với cá nhân chuyển tiền ra nước ngoài với mục đích du học, số tiền được tính dựa trên tổng số tiền trên thông báo học phí mà cá nhân đó phải nộp cho trường và tổng số tiền để đáp ứng các nhu cầu cơ bản cũng như sinh hoạt hàng ngày / hàng tháng dựa trên: thông báo sinh hoạt, trường hợp không có thông báo sinh hoạt phí cá nhân trong nước thì có thể chuyển khoản với hạn mức tối đa không quá hai mươi lăm nghìn usd / người / năm.

+ đối với những người điều trị y tế tại các trung tâm y tế ở nước ngoài, giới hạn chuyển tiền sẽ dựa trên tổng số tiền trong hóa đơn / thông báo từ trung tâm y tế hợp pháp được nước sở tại công nhận và tổng số tiền để trang trải các chi phí hỗ trợ trong thời gian ở nước ngoài theo hóa đơn hoặc giấy báo về nhà ở, nếu không có giấy tờ chứng minh thì cá nhân trong nước được chuyển nhượng với hạn mức không quá 25 nghìn usd / người / năm.

+ đối với thể nhân ra nước ngoài công tác, du lịch, thăm thân có thể mua ngoại tệ mang theo với giá khoảng bảy nghìn usd / người / giờ, trong thời gian đi công tác, thăm thân ở nước ngoài, thân nhân của người nói trên có thể chuyển khoản. với hạn mức không quá 25 nghìn usd / người / năm cho mỗi nhiệm vụ.

+ Đối với người là công dân Việt Nam phải phụng dưỡng thân nhân định cư ở nước ngoài như: ông, bà nội, ngoại; cha đẻ, mẹ đẻ, con đẻ / con nuôi; bạn đồng hành; đối với anh, chị, em ruột thì không hạn chế số tiền chuyển nhượng, đối với các đối tượng còn lại thì giới hạn mức chuyển nhượng tối đa không quá hai mươi lăm nghìn usd / người / năm, nếu họ có quyền thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc và di chuyển. cho một bộ phận người nước ngoài định cư, số tiền ký quỹ là tổng số tài sản mà thể nhân hiện có được coi là hợp pháp.

2. hồ sơ và thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài

theo quy định tại điều 8 của pháp lệnh ngoại hối, “người cư trú có quyền mua, chuyển và mang ngoại tệ ra nước ngoài để đáp ứng nhu cầu hợp pháp của mình.” cũng phù hợp với điều 7 của nghị định số. 70/2014 / nĐ-cp, công dân Việt Nam được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài thông qua tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để phục vụ mục đích học tập.

tổ chức tín dụng được phép có trách nhiệm xem xét hồ sơ, giấy tờ do người cư trú, người không cư trú xuất trình để bán, chuyển nhượng, xác nhận nguồn ngoại tệ sở hữu, mua ngoại tệ của tổ chức tín dụng được phép đưa ra nước ngoài trên cơ sở yêu cầu thực tế và hợp lý của từng tiền bạc. giao dịch chuyển nhượng.

Hiện nay, người xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam chỉ được mang theo ngoại tệ tiền mặt (bao gồm tín phiếu, xu, séc du lịch) với tỷ giá 7.000 USD; trường hợp vượt quá quy định nêu trên thì phải khai báo hải quan cửa khẩu và đề nghị cấp giấy phép của ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng).

Giấy phép ngân hàng là một tài liệu xác nhận rằng một người mang ngoại tệ ra nước ngoài vượt quá số lượng quy định. Theo quy định trên thì chỉ có Giám đốc chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền cấp giấy phép trong trường hợp này. tuy nhiên, hiện nay, thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển ngoại hối đã được mở rộng cho các ngân hàng thương mại được hoạt động ngoại hối, cụ thể theo hướng dẫn: “Trường hợp công dân Việt Nam có nhu cầu mang ngoại tệ với mục đích … với số lượng vượt quá phải khai báo hải quan cửa khẩu, ngân hàng có thể xác nhận việc nhập ngoại tệ ra nước ngoài trên cơ sở đề nghị của người có nhu cầu ghi rõ số lượng và mục đích làm căn cứ xuất trình tại hải quan. cửa khẩu ở lối ra. ”

3. thủ tục xin giấy phép mang ngoại tệ

Thủ tục cấp phép trong các ngân hàng vẫn được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật. Do đó, những người có nhu cầu mang ngoại tệ ra nước ngoài vượt quá số tiền không phải khai báo (7.000 USD) phải đến ngân hàng làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép xác nhận mang tiền mặt vượt mức số tiền theo quy định ở nước ngoài để chi trả cho việc học tập. Thủ tục đề nghị cấp phép mang ngoại tệ được chia thành các trường hợp sau:

3. 1. những người sắp đi học mang theo ngoại tệ:

Trong trường hợp này, bạn phải cung cấp các tài liệu sau để xin giấy phép:

– yêu cầu chuyển ngoại tệ;

– thông báo chi phí từ trường hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài (sau đây gọi là cơ sở đào tạo) gửi cho sinh viên. Trường hợp không gửi thông báo đích danh cho học sinh thì công dân Việt Nam phải gửi kèm theo giấy chấp nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc giấy tờ chứng minh đang đi học ở nước ngoài;

– bản sao hộ chiếu.

Số học phí được chuyển, đưa ra nước ngoài căn cứ vào chi phí theo thông báo chi phí của cơ sở đào tạo nước ngoài. Trường hợp cơ sở đào tạo không thông báo tiền ăn ở, sinh hoạt phí và các chi phí khác ngoài học phí đã thông báo, công dân Việt Nam được chuyển hoặc mang thêm học phí cho mỗi năm học, tối đa không quá 1 năm.5.000 usd / người.

3. 2. Công dân Việt Nam có nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho người thân đi học ở nước ngoài:

Trong trường hợp này, ngoài các tài liệu nêu trên, bạn phải nộp thêm các tài liệu sau:

a. giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình;

b. bản sao chứng minh nhân dân (đối với trường hợp chuyển ngoại tệ) hoặc bản sao hộ chiếu (đối với trường hợp chuyển ngoại tệ).

3. 3. người được công dân Việt Nam ủy quyền mang ngoại tệ cho người thân đi học ở nước ngoài:

Trong trường hợp này, ngoài thông báo yêu cầu chuyển, chuyển tiền và chi phí do cơ sở đào tạo nước ngoài gửi cho sinh viên, người nhận ủy quyền còn phải nộp thêm các giấy tờ sau:

p>

a. giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình của người ủy quyền;

b. giấy ủy quyền;

c. bản sao hộ chiếu của người được ủy quyền.

3.4. Công dân Việt Nam ủy quyền cho các công ty có chức năng tư vấn du học liên hệ với ngân hàng để yêu cầu chuyển ngoại tệ.

Yêu cầu chuyển ngoại tệ trong trường hợp này bao gồm:

– chứng từ thương mại yêu cầu chuyển ngoại tệ. Văn bản phải có các nội dung: danh sách những người theo học tại trường; số ngoại tệ được chuyển đến từng sinh viên; nơi chuyển tiền cho từng học sinh.

– thông báo của cơ sở đào tạo nước ngoài về chi phí của từng người đi học. Trong trường hợp cuộc gọi không nêu rõ chi phí của từng học viên, công ty phải gửi giấy chấp nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy tờ chứng minh họ đang đi du học;

– bản sao hộ chiếu (dành cho những người chưa đi học);

– hợp đồng ủy quyền giữa công dân Việt Nam và công ty về việc công dân Việt Nam ủy quyền cho công ty làm thủ tục chuyển ngoại tệ.

– bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với những trường hợp nộp hồ sơ lần đầu).

sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ngân hàng sẽ xem xét và cấp giấy phép mang ngoại tệ ra nước ngoài theo đề nghị của người muốn mang ngoại tệ.

4. thủ tục chuyển tiền ra nước ngoài để đầu tư kinh doanh

Theo thông tư số 16/2016 / tt-nhnn của ngân hàng nhà nước về quản lý ngoại hối có vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, để thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài, công ty phải mở tài khoản vốn đầu tư tại tổ chức tín dụng được phép thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối. Mọi giao dịch chuyển tiền ra nước ngoài và về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của công ty phải được thực hiện thông qua tài khoản này, bao gồm cả việc góp vốn đầu tư.

Các công ty phải đăng ký các giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với các ngân hàng nhà nước. hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký hoạt động ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài (theo mẫu Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 12/2016 / tt-nhnn).

– Bản sao sổ sốc đã phát hành hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo xuất trình bản chính để đối chiếu Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong trường hợp ứng viên nộp bản sao và nộp bản chính để đối chiếu, người đóng góp có trách nhiệm chứng nhận tính chính xác của bản sao so với bản chính.

– bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của nhà đầu tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) chấp thuận đầu tư hoặc giấy phép do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc tài liệu về quyền đầu tư vào nước sở tại theo quy định của pháp luật nước sở tại.

– Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về việc mở tài khoản vốn đầu tư của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ số tài khoản và loại ngoại tệ.

– Bản chính văn bản xác nhận của tổ chức tín dụng được phép về số tiền nhà đầu tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng chi phí hoạt động. quy định của pháp luật đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.

– Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam trong trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

Doanh nghiệp chỉ được sử dụng nguồn ngoại tệ trong tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng được phép chuyển ra nước ngoài để góp vốn đầu tư theo quy định tại Giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Trên đây là câu trả lời đầy đủ cho câu hỏi thủ tục chuyển tiền đi công tác nước ngoài mà chúng tôi cung cấp cho khách hàng. Nếu có vấn đề gì cần giải đáp cụ thể, vui lòng liên hệ công ty luật acc để được hỗ trợ:

hotline: 1900.3330zalo: 0846967979gmail: info@accgroup.vnwebsite: accgroup.vn