chính phủ ********

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập – tự do – hạnh phúc ********

số: 198/2004 / nĐ-cp

hanoi, ngày 3 tháng 12 năm 2004

nghị định

số chính phủ. 198/2004 / nĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2004 về việc thu thuế sử dụng đất

chính phủ

căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; căn cứ luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; theo yêu cầu của bộ trưởng tài chính,

nghị định:

chương 1:

quy tắc chung

điều 1. phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định việc thu tiền sử dụng đất khi:

1. Nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất;

2. chuyển mục đích sử dụng đất;

3. chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu thuế sử dụng đất;

4. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất quy định tại Điều 2 Nghị định này.

5. xây dựng các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Điều 2. ai phải nộp tiền sử dụng đất

1. người được nhà nước giao đất vào các mục đích sau đây:

a) Đất ở được giao cho hộ gia đình và cá nhân;

b) tổ chức kinh tế giao đất sử dụng để xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;

c) Đất được giao cho các tổ chức kinh tế quốc dân, hộ gia đình và cá nhân làm đất xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thương mại;

d) các tổ chức kinh tế được giao đất để sử dụng với mục đích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;

d) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân được giao đất để xây dựng công trình công cộng vì mục đích kinh doanh theo quy định của Chính phủ;

e) các tổ chức kinh tế được giao đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;

g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư.

2. người đang sử dụng đất trong các trường hợp sau:

a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích ở hoặc kinh doanh phi nông nghiệp có thu tiền sử dụng đất, đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng nhằm mục đích kinh doanh (xã hội hóa) trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao;

b) Đất nông nghiệp được nhà nước giao đất theo tỷ lệ sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích phi nông nghiệp;

c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) được Nhà nước giao đất theo tỷ lệ sử dụng đất và chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.

3. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa nộp thuế sử dụng đất, nay đã có giấy phép của cơ quan nhà nước. cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4. các trường hợp khác do chính phủ quy định.

điều 3. ai không phải nộp tiền sử dụng đất

1. người được nhà nước giao đất không thu thuế sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật đất đai năm 2003.

2. người được nhà nước cho thuê đất phải trả tiền thuê đất theo quy định tại mục 35 luật đất đai năm 2003.

3. người sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Đất đã được sử dụng ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận là không có tranh chấp tại một trong các các trường hợp quy định. 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, điều 50 luật đất đai năm 2003;

b) Hộ gia đình, thể nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét xử trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của pháp luật về đất đai, đất ở.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nếu có vườn, ao thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 87 Luật đất đai năm 2003 và Điều 45 Nghị định số 1. 181/2004 / nĐ-cp ngày 29/10/2004 của chính phủ về việc thi hành luật đất đai.

6. tổ chức kinh tế nhận góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất hợp pháp bằng tiền không thuộc ngân sách nhà nước thì được cấp Giấy chứng nhận. quyền sử dụng đất.

Điều 4. Căn cứ tính tiền sử dụng đất

Căn cứ để tính thuế sử dụng đất là diện tích đất, giá đất và thời hạn sử dụng đất.

1. diện tích đất tính thu thuế sử dụng đất là diện tích đất được nhà nước giao đất, được phép chuyển mục đích sử dụng, chuyển từ hình thức thuê đất sang đất giao có thu tiền thuế sử dụng đất và đã được cấp giấy chứng nhận. quyền sử dụng đất.

2. giá đất tính thu thuế sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (sau đây viết tắt là ủy ban nhân dân tỉnh). được ban hành theo quy định của chính phủ.

3. giá đất tính thuế sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất là giá đất trúng đấu giá.

4. thời hạn sử dụng đất được xác định theo quyết định giao đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, quyết định gia hạn sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

chương 2:

thông số kỹ thuật

điều 5. thu quy chế sử dụng đất khi nhà nước giao đất

1. giao đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án sử dụng đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo căn cứ quy định tại tiểu mục 1 và tiểu mục 3 Điều 4 Nghị định này.

2. nếu đất được giao sử dụng ổn định lâu dài theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều. 4 của nghị định. này.

3. giao đất sử dụng có thời hạn theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền:

a) Dự án có thời hạn sử dụng đất là 70 năm thì thời hạn sử dụng đất được tính theo quy định tại tiểu mục 1 và tiểu mục 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Dự án có thời hạn sử dụng đất dưới 70 năm thì mức giảm thời hạn sử dụng đất cho mỗi năm mà đất không được giao sử dụng là 1,2% tính theo tỷ lệ 70 năm.

4. trường hợp người nhận chuyển nhượng đất bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số. Số 197/2004 / nĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thì số tiền đã bồi thường, hỗ trợ về đất được trừ vào thuế sử dụng đất số thuế phải nộp nhưng được trừ không vượt quá số thuế sử dụng đất phải nộp.

điều 6. thu thập các quy định về sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

1. đối với các tổ chức kinh tế:

a) Trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất sử dụng ổn định lâu dài có thu tiền sử dụng đất thì nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2, điều 5 của nghị định này;

b) Trường hợp chuyển đất từ ​​đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng đất sang đất sử dụng có thời hạn thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3. điều 5 của nghị định này.

2. cho gia đình và cá nhân:

a) Nếu bạn chuyển từ đất vườn, ao trên cùng một thửa đất có nhà ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở thì thuế sử dụng đất sẽ bằng 50% phần chênh lệch giữa thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở có thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

b) Nếu chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng phần chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất. nhà ở và việc thu thuế sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

c) Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp thành đất ở thì thu thuế sử dụng đất như sau:

– Đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp thì thu thuế sử dụng đất bằng chênh lệch giữa thu thuế sử dụng đất tính theo giá đất ở và thu thuế sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. đất đai;

– Đất nhận chuyển nhượng là đất phi nông nghiệp (không phải đất ở), thuế sử dụng đất sẽ bằng phần chênh lệch giữa thu thuế sử dụng đất tính theo giá đất ở và thu tỷ lệ sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp.

3. Nếu chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​đất ở được giao sử dụng ổn định lâu dài sang đất sản xuất kinh doanh thì không phải nộp thuế sử dụng đất.

4. nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất được giao có thời hạn sang đất ở (ổn định lâu dài) thì căn cứ vào tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ tiền sử dụng đất. giá của loại đất được tặng cho có thời hạn. .

Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất

1. giao đất sử dụng ổn định lâu dài:

Trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

2. xét xử đối với đất có thời hạn:

Trường hợp chuyển từ thuê đất sang chuyển nhượng đất có trả tiền quyền sử dụng đất có thời hạn thì thu tiền quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 5. của nghị định này.

3. trường hợp chuyển đất từ ​​thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất đã được bồi thường về đất và đã nộp trước tiền thuê đất thì được trừ vào chi phí được bồi thường theo quy định. quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tiền thuê đất đã trả trước (của thời gian còn lại) vào thuế sử dụng đất phải nộp.

điều 8. thu thập quy định về sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất

1. hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa nộp thuế sử dụng đất thì phải nộp thuế sử dụng đất theo căn cứ quy định. tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 và điểm b, c tiểu mục 2 Điều 6 Nghị định này.

2. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 50 Luật đất đai năm 2003 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thu thuế sử dụng đất tính theo giá bằng 50% giá đất do nhà nước xác lập. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở của tổ chức đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất không có ranh giới sử dụng đất được Nhà nước cho thuê chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở và đã giao đất cho hộ gia đình và thể nhân. chia đất ở đó cho cán bộ, công nhân viên của tổ chức trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày nghị định này có hiệu lực thi hành khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tính tiền sử dụng đất theo quy định. với quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này, cụ thể như sau:

a) Thu thuế sử dụng đất bằng 50% thuế sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở; quy định này chỉ thực hiện một lần đối với hộ gia đình, cá nhân; thời điểm giao đất sau khi tính đủ 100% tiền sử dụng đất;

b) Thu thuế sử dụng đất bằng 100% thuế sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.

điều 9. tập hợp quy định về sử dụng đất trong khu công nghiệp

1. Trường hợp Nhà nước giao đất có thu thuế sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp thì việc thu thuế sử dụng đất được quy định như sau:

a) Việc xét xử đất đai theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị định này;

b) việc trao đất thông qua đấu giá hoặc đấu thầu cho các dự án có sử dụng đất sẽ tính phí sử dụng đất quy định tại tiểu mục 1, điều 5 của nghị định này;

c) Mặt bằng sử dụng đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng chung theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không xác định tỷ lệ sử dụng đất.

2. tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn sử dụng đất trong khu công nghiệp do nhà nước đầu tư làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh thì thu thuế sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này, quy định như sau:

a) Việc xét xử đất bằng hình thức đấu giá sẽ thu phí sử dụng đất quy định tại tiểu mục 1, Điều 5 của Nghị định này;

b) Trường hợp xét xử theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tính thu tiền sử dụng đất theo căn cứ quy định tại tiểu mục 1 và tiểu mục 2 Điều 4 của Nghị định này.

Điều 10. quy định về sử dụng đất đối với đất xây dựng khu công nghệ cao, khu kinh tế

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất trong khu công nghệ cao, khu kinh tế làm cơ sở sản xuất kinh doanh phải thu thuế sử dụng đất. các quy tắc như sau:

1. Nếu giao đất theo hình thức đấu giá thì thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này.

2. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tặng cho đất thì tính thu tiền sử dụng đất theo căn cứ quy định tại tiểu mục 1 và tiểu mục 2 Điều 4 Nghị định này.

chương 3:

miễn phí, giảm tiền sử dụng đất

Điều 11. nguyên tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân được miễn, giảm thuế sử dụng đất chỉ được miễn, giảm một lần trong các trường hợp sau đây: được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng từ đất khác sang đất khác. đất hoặc xin giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. trường hợp hộ gia đình có nhiều nhân khẩu được giảm thuế sử dụng đất thì có thể cộng mức giảm cho từng nhân khẩu vào mức giảm chung của cả hộ nhưng mức giảm tối đa không vượt quá hạn mức số thuế sử dụng đất phải nộp trong năm.

3. trường hợp hộ gia đình, cá nhân vừa được miễn, vừa được giảm thuế sử dụng đất thì được miễn thuế sử dụng đất; Nếu một người được giảm thuế sử dụng đất và có nhiều mức giảm khác nhau thì được giảm theo mức cao nhất.

4. không áp dụng miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu thuế sử dụng đất; chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu thuế sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp đối với các đối tượng được miễn, giảm và được tính trên mức tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. quy định tại Điều 5 và Điều 6 Nghị định này. , 7, 8, 9, 10 của nghị định này.

Điều 12. miễn quyền sử dụng đất

1. Miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về khuyến khích đầu tư.

2. đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thực hiện chính sách nhà ở đối với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về người có công.

3. đối với đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền ngân sách nhà nước; đất xây dựng nhà ở cho người dân bị di dời do thiên tai; đất xây dựng nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng chung cư cao tầng cho công nhân khu công nghiệp.

4. đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.

5. đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm cả giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) cho người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. >

6. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho hộ gia đình, cá nhân nhưng đất đó đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng họ vẫn còn nợ quyền sử dụng đất.

7. các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 13. giảm quy luật sử dụng đất

1. giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật về xúc tiến đầu tư.

2. Giảm 50% tiền thuế sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở cho hộ nghèo. việc xác định hộ nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

3. giảm 20% thuế sử dụng đất khi nhà nước giao đất cho các nhà máy, xí nghiệp cần di dời theo quy hoạch; nhưng diện tích giảm tối đa không vượt quá diện tích đất phải di dời.

4. đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm cả giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất) cho người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

chương 4:

tính và nộp tiền sử dụng đất

Điều 14. xác định tiền sử dụng đất và thu nhập khác

1. hồ sơ (tài liệu) địa chính do cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến là căn cứ để cơ quan thuế xác định thuế sử dụng đất và các khoản thu nhập khác mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp. >

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan thuế phải:

a) kiểm tra hồ sơ địa chính, xác định số thuế sử dụng đất và các khoản nợ khác; Trường hợp không có đủ cơ sở để tính tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp khác thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan nộp hồ sơ để hoàn thiện hồ sơ;

b) Thông báo tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu nhập khác cho cơ quan gửi hồ sơ địa chính. Thông báo phải ghi rõ tên tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp, số tiền phải nộp từng khoản, địa điểm nộp (kho bạc nhà nước), thời gian nộp và các nội dung khác do Bộ thuế quy định. các cơ quan chức năng. . .

Trường hợp Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi bổ sung hồ sơ địa chính thì thời hạn sau 3 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.

Điều 15. thời hạn nộp tiền sử dụng đất và các khoản khác

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường phải gửi thông báo đã nhận được cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp thuế sử dụng đất và các khoản nộp khác, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp đủ thuế sử dụng đất và các khoản khác trên mặt bằng. thanh toán tiền theo thông báo.

3. Căn cứ thông báo của cơ quan thuế do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến, cơ quan (kho bạc) trực tiếp thu thuế sử dụng đất và các khoản phải nộp khác, nộp ngay vào kho bạc nhà nước khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất và các khoản khác.

Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan thuế, kho bạc và người nộp thuế sử dụng đất.

1. văn phòng thuế:

a) Tính đúng, tính đủ, thông báo nộp thuế sử dụng đất và các khoản thu nhập khác đúng hạn;

b) giải thích các câu hỏi cho người nộp thuế sử dụng đất; Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính, bạn phải rà soát, điều chỉnh lại số tiền sử dụng đất và các khoản phải nộp và gửi thông báo chấp thuận điều chỉnh hoặc không điều chỉnh đất. sử dụng văn phòng đăng ký quyền hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường theo thẩm quyền.

2. cơ quan kho bạc:

a) Thu đủ số thuế sử dụng đất và các khoản nộp khác vào kho bạc nhà nước vào ngày nộp tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính;

b) bạn không được chuyển khoản thu sang ngày hôm sau sau khi nhận được thủ tục thanh toán hoàn tất từ ​​người có trách nhiệm đáp ứng các nghĩa vụ tài chính;

c) Bạn không được từ chối nhận hàng vì bất kỳ lý do gì.

3. trách nhiệm của người sử dụng đất.

Nếu đến thời hạn nộp tiền quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế mà không nộp đủ thì sẽ bị phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Điều 17. thanh toán tiền sử dụng đất đối với trường hợp còn nợ

1. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất từ ​​ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng còn nợ tiền sử đất. nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì đã nộp thuế sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. , hiện nay ngân sách nhà nước không hoàn trả.

chương 5:

xử lý vi phạm, khiếu nại

điều 18. xử phạt

1. chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước, chậm nộp mỗi ngày sẽ bị xử phạt 0,02% (hai phần mười) tính trên tiền chậm nộp tiền sử dụng đất.

2. lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý gây khó khăn, cản trở người nộp thuế sử dụng đất, chiếm đoạt, tham ô quyền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ, gây thất thoát thu nhập cho ngân sách nhà nước, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

điều 19. khiếu nại và báo cáo

1. người nộp thuế sử dụng đất có quyền khiếu nại về việc áp dụng không đúng quy định về thu thuế sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này. Khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp thẩm định, thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất. trong thời gian chờ giải quyết, người yêu cầu bồi thường phải nộp đủ tiền thuế sử dụng đất đã thông báo.

2. Việc giải quyết khiếu nại sẽ được điều chỉnh theo quy định của luật khiếu nại, tố cáo.

chương 6:

điều khoản triển khai

điều 20. tổ chức thực hiện

1. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn việc nộp tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và sẽ xác lập thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại nghị định này.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng và các giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất theo quy định. của các quy định của nghị định này. xin chào.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ra lệnh cho các cấp, các ngành địa phương quản lý, thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này, kiểm tra, xử lý các trường hợp kê khai sai, xác định không đúng thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại. đối với nhà nước cũng như người nộp thuế sử dụng đất.

Điều khoản 21. có hiệu lực

1. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

2. việc thu tiền sử dụng đất trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61 / cp ngày 5/7/1994 về bán nhà ở của Nhà nước.

3. Nghị định này thay thế Nghị định số 38/2000 / nĐ-cp ngày 23 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về thu thuế sử dụng đất khoản 1 Điều 13 Nghị định số 71/2001 / nĐ-cp ngày 05 tháng 10 năm 2000. 2001 của chính phủ về khuyến khích đầu tư xây nhà để bán và cho thuê.

Bãi bỏ các quy định trước đây về thu tiền sử dụng đất trái với quy định của nghị định này.

điều khoản 22. trách nhiệm thực hiện

Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

>

tiết lộ bóng ma

(đã ký)