92. Anh 1

Miễn, giảm tiền thuê đất là chính sách tài chính của nhà nước về đất đai đối với nhân dân. Việc thực hiện chính sách này có ý nghĩa quan trọng, thể hiện sự ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước đối với người dân với tư cách là đại diện chủ sở hữu. Vậy, trường hợp nào được miễn, giảm tiền thuê đất? qua bài viết dưới đây công ty luật quốc tế dsp sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản liên quan đến pháp luật các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất.

1. được miễn, giảm tiền thuê đất là bao nhiêu?

1.1. tiền thuê đất là gì?

tiền thuê đất là số tiền người thuê phải trả cho nhà nước khi được nhà nước cho thuê đất. do đó, nộp tiền thuê đất là một trong những nghĩa vụ tài chính quan trọng mà người thuê đất phải thực hiện khi được Nhà nước cho thuê đất.

1.2. Miễn tiền thuê đất là gì?

Miễn tiền thuê đất có nghĩa là người thuê đất không phải trả tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

1.3. Giảm tiền thuê đất là gì?

Giảm tiền thuê đất là việc người thuê đất không phải trả toàn bộ (một phần) tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê đất trong một số trường hợp do pháp luật quy định.

2. quy định của pháp luật đối với các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất

92. Anh 2

Quy định của pháp luật về các trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất (Hình minh họa)

Việc miễn, giảm tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

– Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh tại địa bàn ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại;

– Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng và hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

– sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân dân tộc thiểu số;

– sử dụng đất để xây dựng các công trình phi thương mại của các tổ chức công phi thương mại;

– đất xây dựng cơ sở hạ tầng sân bay và sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không;

– Sử dụng đất làm trụ sở, sân phơi, kho tàng; xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và diêm nghiệp;

– các trường hợp khác theo quy định của chính phủ.

Nhìn chung, chính sách miễn, giảm tiền thuê đất được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt như người thuê đất là người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, người có hoàn cảnh khó khăn; được ưu đãi đầu tư; sử dụng đất để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp; phục vụ sân bay,… Chính phủ cũng đã ban hành nhiều nghị định quy định chi tiết các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, cụ thể như sau:

2.1. các trường hợp được miễn tiền thuê đất

các trường hợp được miễn tiền thuê đất được quy định tại điều 19 nghị định 46/2014 / nĐ-cp quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước, được bổ sung khoản 6 điều 3 nghị định 135/2016 / nĐ-cp sửa đổi và hoàn thiện một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Miễn phí thuê đất trong toàn bộ thời hạn thuê:

– Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư vào địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trong khu công nghiệp, khu tự do được Nhà nước cho thuê, cho thuê lại để chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp, khu tự do phù hợp với quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ; nhà đầu tư không được tính chi phí thuê đất vào giá thuê đất.

– Các dự án sử dụng đất để xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý, sử dụng để sinh viên ở không được tính chi phí thuê đất vào giá thuê nhà ở.

– đất nông nghiệp cho người dân tộc thiểu số; đất thực hiện các dự án trồng rừng phòng hộ, tái trồng rừng lấn biển.

– Đất xây dựng công trình sự nghiệp của cơ quan sự nghiệp công lập; đất xây dựng cơ sở nghiên cứu khoa học của công ty khoa học và công nghệ nếu đáp ứng các điều kiện tương ứng (nếu có), bao gồm: đất xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo, ươm tạo công nghệ của công ty khoa học và công nghệ, đất việc xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm.

– đất xây dựng cơ sở, công trình kinh doanh dịch vụ hàng không, trừ đất xây dựng cơ sở, công trình kinh doanh dịch vụ hàng không.

– Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng đất làm trụ sở hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và diêm nghiệp.

– Đất xây dựng trạm bảo dưỡng, sửa chữa, bãi đỗ xe (bao gồm khu bán vé, khu quản lý, điều hành, khu dịch vụ khách hàng) phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường bộ.

– Đất xây dựng công trình cấp nước, bao gồm: công trình khai thác, xử lý nước, dẫn nước, công trình trong mạng lưới dẫn cấp nước và các công trình hỗ trợ quản lý, vận hành hệ thống cấp nước (nhà hành chính, người quản lý, vận hành, nhà xưởng, kho vật tư thiết bị).

– Đất xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu tự do theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Miễn tiền thuê đất trong thời gian cơ bản theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng không quá 03 năm kể từ ngày có quyết định cho thuê đất:

Trường hợp người thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp (gieo trồng cây lâu năm) theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thời gian xây dựng cơ bản của vườn được miễn tiền thuê đất. cây, quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây lâu năm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định. Việc miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản được thực hiện đối với trường hợp dự án được Nhà nước cho thuê đất mới, chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất, trừ trường hợp đầu tư, xây dựng, cải tạo, mở rộng sản xuất, kinh doanh. cơ sở và tái canh vườn cây ăn trái trên đất nhà nước cho thuê.

Miễn tiền thuê đất sau thời gian xây dựng cơ bản Thời gian miễn tiền thuê đất như đã nêu ở trên:

– Ba năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh mới của tổ chức kinh tế di dời theo quy hoạch, phải di dời do ô nhiễm môi trường.

– bảy năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.

– Mười một năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

– Mười lăm năm đối với dự án thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Danh sách các khu vực được ưu đãi về tiền thuê đất chỉ áp dụng cho các khu vực có địa giới hành chính cụ thể.

Cho thuê đất miễn phí tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao:

Việc miễn tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu công nghệ cao phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về ưu đãi đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghệ cao.

Miễn tiền thuê đất đối với dự án xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam:

Việc miễn tiền thuê đất trong trường hợp này được thực hiện theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã cam kết hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Dự án được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 được miễn tiền sử dụng đất khi chuyển sang thuê đất:

Trong trường hợp này, họ sẽ tiếp tục được miễn nộp tiền thuê đất cho thời gian sử dụng đất còn lại.

Miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích thương mại (xã hội hóa) thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo chuyên môn, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường:

Trường hợp này tuân thủ các quy định của Chính phủ về chính sách đẩy mạnh xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

p>

Miễn tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:

Trường hợp này tuân theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

miễn tiền thuê đất đến hết năm 2020 đối với đất nông nghiệp trong hạn mức theo quy định của pháp luật đối với từng vùng đối với nông dân, gia đình nông nghiệp, thành viên hợp tác xã nông nghiệp, công ty nhận khoán của công ty sản xuất nông nghiệp, hợp tác xã phải chuyển sang hình thức thuê đất và ký hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.

Ngoài các trường hợp nêu trên, Thủ tướng Chính phủ còn có thể xem xét, quyết định miễn tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính đưa ra trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ sở. cán bộ, cơ quan nhà nước, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Có thể thấy, hầu hết các trường hợp được miễn tiền thuê đất đều áp dụng chung cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất hoặc các công trình phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, phục vụ hoạt động thương mại. việc miễn tiền thuê đất thể hiện chính sách của Nhà nước trong việc hỗ trợ người thuê đất, chăm lo đời sống của người dân nhằm đảm bảo an sinh xã hội và cộng đồng, thể hiện vai trò đại diện của Nhà nước trong việc thống nhất quản lý đất đai.

2.2. các trường hợp được giảm tiền thuê đất

các trường hợp được miễn tiền thuê đất được quy định tại Điều 20 Nghị định 46/2014 / nĐ-cp quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:

– Hợp tác xã thuê đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất.

– Cho thuê đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối mà bị thiên tai, hỏa hoạn làm thiệt hại dưới 40% sức sản xuất thì được xét giảm tiền thuê đất tương ứng; nếu thiệt hại từ 40% trở lên thì miễn tiền thuê cho năm bị thiệt hại.

– Cho thuê đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc không thuộc trường hợp được giảm tiền thuê đất trong khu kinh tế, khu khi bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất khả kháng , tiền thuê đất sẽ giảm 50% trong thời gian đóng cửa sản xuất và thương mại.

việc giảm tiền thuê đất đối với dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phải tuân theo quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Ngoài ra, đối với các dự án xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì việc giảm tiền thuê đất để thực hiện điều ước quốc tế như đã cam kết. hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ cũng có thể xem xét, quyết định giảm tiền thuê đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. , cơ quan chính phủ, chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Có thể thấy, ngoài các trường hợp được miễn tiền thuê đất, nhà nước còn giảm tiền thuê đất cho người thuê đất đối với một số trường hợp nêu trên để hỗ trợ, chia sẻ với người dân một phần thiệt hại khi cho thuê đất. nông nghiệp, lâm nghiệp, đánh bắt, sản xuất, kinh doanh … thuộc trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn …

3. giảm tiền thuê đất cho những người bị ảnh hưởng bởi dịch covid-19

92. Anh 3

Giảm tiền thuê đất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid

Đại dịch Covid-19 đã gây ra thiệt hại nặng nề đối với nền kinh tế, các hoạt động sản xuất, kinh doanh bị đình trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Chính vì vậy, Chính phủ đã có những chính sách kịp thời nhằm hỗ trợ cho những đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tuy nhiên, việc hỗ trợ giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này chỉ áp dụng khi người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định kể từ ngày 25/09/2021 đến hết ngày 31/12/2021. Trường hợp nộp hồ sơ từ ngày 01/01/2022 trở về sau thì không được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định này. Đối tượng áp dụng và mức giảm tiền thuê đất theo Quyết định 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 được quy định như sau:

đối tượng phù hợp

– Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp cho nhà nước thuê đất theo quyết định hoặc hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo hình thức trả tiền thuê đất hàng ngày (sau đây gọi là bên thuê).

– Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc diện được miễn, giảm tiền thuê đất và người đang thuê đất được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật. .

giảm tiền thuê đất

– Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp trong năm 2021 đối với các chủ đề trên, không giảm số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và không phải trả lãi (nếu có).

– Mức giảm tiền thuê đất nêu trên được tính vào số tiền thuê đất phải nộp trong năm 2021 theo quy định của pháp luật. trường hợp người thuê được giảm tiền thuê mặt bằng theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê mặt bằng được tính trên số tiền thuê mặt bằng phải trả sau khi đã giảm theo quy định của pháp luật.

4. cơ sở pháp lý

– luật đất đai 2013.

– Nghị định 46/2014 / nĐ-cp quy định việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– Nghị định 135/2016 / nĐ-cp sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước.

– quyết định 27/2021 / qd-ttg về việc giảm tiền thuê mặt bằng cho năm 2021.

Xuyên suốt bài viết trên, công ty luật quốc tế dsp đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin cơ bản liên quan đến các quy định của pháp luật về các trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất. Mọi thắc mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận tư vấn pháp luật qua hotline: 089 661 6767/089 661 7728 hoặc gửi qua email: info@dsplawfirm.vn để nhận được sự tư vấn và hỗ trợ tốt nhất từ ​​ công ty luật quốc tế dsp .