bệnh lý: bệnh lý tuyến tiền liệt

Tuyến tiền liệt (ttl) là một hình nón ngược, nằm sau phúc mạc, bao quanh cổ bàng quang và niệu đạo, nặng khoảng 20 g ở người lớn. Về cấu tạo giải phẫu, TTL gồm 3 vùng và 1 tấm cơ trơn thành trước. đứng đầu là khu vực miền Trung, chiếm 25% khối lượng ttl. vùng chuyển tiếp, trong vùng trước ngoại vi. vùng ngoại vi lớn nhất, chiếm 70% thể tích của tiểu thể, là vùng ngoại vi phía sau. (hình 16a)

về mặt bệnh lý, bạn có thể phân biệt ttl thành 2 vùng:

Tuyến tiền liệt bên trong bao quanh niệu đạo, được hình thành bởi vùng chuyển tiếp và mảng cơ xơ trước, là vị trí bắt nguồn của tăng sản dạng nốt.

Vùng bên ngoài, được hình thành bởi trung tâm và ngoại vi, là nơi xuất phát của ung thư biểu mô ttl. (hình 16b)

Về mặt vi thể, ttl được cấu tạo bởi các tuyến có ống dẫn dạng mụn nước phân nhánh, được lót bởi một biểu mô bao gồm 2 lớp tế bào: lớp đáy được tạo thành từ các tế bào hình vuông và lớp bề mặt được cấu tạo bởi chất tiết. tế bào hình trụ (hình 16c)

image805

hình 16: cấu trúc giải phẫu (a) và sự phân khu bệnh lý của tuyến tiền liệt (b); vi sinh vật

Các dạng bệnh lý phổ biến nhất của ung thư vú bao gồm: viêm, tăng sản nốt và ung thư biểu mô.

viêm

viêm tuyến tiền liệt cấp tính:

thường do vi khuẩn như e. coli và các vi khuẩn gram âm khác như klebsiella, proteus. những vi khuẩn này có thể xâm nhập vào đường tiết niệu trực tiếp qua niệu đạo hoặc từ bàng quang; hoặc từ một nguồn nhiễm trùng ở nơi khác (ví dụ, trong ruột) đưa máu và đường bạch huyết đến ttl. Nhiễm trùng tiểu cũng có thể xảy ra sau một số thủ thuật tiết niệu như đặt ống thông niệu đạo, nong niệu đạo, soi bàng quang, soi ổ bụng, v.v. các triệu chứng lâm sàng bao gồm sốt, ớn lạnh, tiểu buốt, đau ở vùng xương chậu.

nói chung: ttl sưng, phù nề, sung huyết; có nơi bị hoại tử có mủ tạo thành những ổ áp xe nhỏ.

Vi thể: ttl thâm nhiễm nhiều bạch cầu đa nhân, các tuyến tăng tiết. phản ứng viêm cấp tính giảm và tiếp theo là phản ứng tạo sẹo. Nếu ống dẫn trứng bị tắc hoặc khi mủ không thoát ra được thì tình trạng viêm cấp tính rất dễ chuyển thành viêm mãn tính. (hình 17a, b)

viêm tuyến tiền liệt mãn tính

còn do tác nhân vi khuẩn gây viêm tụy cấp, gây ra các triệu chứng như đau lưng, tiểu buốt, tức là nặng ở thanh quản hoặc ở xương mu; đôi khi bệnh nhân không có bất kỳ triệu chứng nào; để chẩn đoán cần phải nuôi cấy vi khuẩn từ dịch tiết ttl.

Tuy nhiên, hầu hết viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn hiện nay đều âm tính với môi trường nuôi cấy; trường hợp này được gọi là viêm tuyến tiền liệt mãn tính do vi khuẩn.

thường: ttl dày đặc hơn bình thường.

vi thể: nhu mô ttl thâm nhiễm nhiều tế bào viêm mạn tính như tế bào lympho, tế bào plasma, đại thực bào. (hình 17c)

image807

hình 15: viêm tụy cấp, bạch cầu đa nhân xâm nhập vào chất đệm và lấp đầy lòng của tuyến (a, b). viêm mãn tính, thâm nhiễm mô đệm của tế bào lympho, tế bào huyết tương và đại thực bào (c).

tăng sản dạng nốt:

rất phổ biến ở những người trên 50 tuổi. kết quả của một nghiên cứu khám nghiệm tử thi ngẫu nhiên cho thấy tỷ lệ tăng sản tuyến tiền liệt dạng nốt (tsttldc) ở nam giới 40 tuổi chỉ là 20%, tăng lên 70% ở người 60 tuổi và 90% ở những người trên 70 tuổi. tuổi tác. tỷ lệ mắc bệnh gia tăng theo tuổi cho thấy tsttldc không phải là một bệnh thực tế mà là một sự thay đổi tự nhiên do quá trình lão hóa.

Nguyên nhân: Nguyên nhân của tsttldc chưa được biết rõ, nhưng chắc chắn có vai trò đối với nội tiết tố nam, vì bệnh này chỉ xảy ra ở những người có tinh hoàn còn nguyên vẹn. Do một cơ chế chưa rõ, dihydrotestosterone tích tụ trong ttl và liên kết với thụ thể tương ứng trên nhân của tế bào tuyến, kích thích tăng sản ttl.

hình thái tổn thương: (hình 16)

độ dày: u xơ tuyến tiền liệt nặng khoảng 60-100 g. trên mặt cắt thấy rõ các khối phồng tăng sản tập trung ở phần trong của tử cung, chèn ép niệu đạo thành một khe hẹp. các cục tăng sản mềm hoặc chắc, có màu hồng hoặc trắng xám.

image809

hình 16: khối phồng tăng sản tập trung ở vùng nội chèn ép niệu đạo (a, b); tuyến tăng sản dạng nhú và bao bọc, chứa amylacea (*); Tăng sản mô đệm sợi cơ giữa các tuyến (c).

micrô:

Tăng sản được tạo thành từ 2 thành phần:

bao bọc các tuyến nhú tăng sản. tuyến được lót bởi biểu mô gồm 2 lớp tế bào, trong tuyến chứa nhiều thể amylaxeta (do dịch tiết cô đặc tạo thành), có thể lắng đọng canxi ở sỏi ttl.

mô sợi: cơ trơn tăng sản.

liên hệ lâm sàng:

niệu đạo bị chèn ép bởi các khối phồng tăng sản khiến người bệnh khó đi cầu hoặc gây bí tiểu. nước tiểu ứ đọng có thể gây giãn bàng quang, thận ứ nước, viêm thận và suy thận.

carcin ôm lấy tuyến tiền liệt (ung thư biểu mô tuyến tiền liệt):

thường xảy ra ở người & gt; 50 tuổi. Ghi nhận ung thư giai đoạn 2004-2008 tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cho thấy ung thư vú đứng thứ bảy và thứ chín trong số 10 loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới,

nguyên nhân: không rõ nhưng có vai trò nhất định của nội tiết tố nam trong sự phát triển của ung thư biểu mô ttl; bằng chứng cho thấy bệnh ung thư này không bao giờ xảy ra ở những người bị thiến trước tuổi dậy thì. ung thư này cũng ít phổ biến hơn ở những người có nồng độ estrogen cao (ví dụ: do xơ gan).

hình thái của tổn thương

vĩ mô: hầu hết ung thư bắt nguồn từ màng xương, đặc biệt là ở mặt sau (vì vậy chúng có thể phát hiện được khi khám kỹ thuật số trực tràng). khối u màu trắng xám hoặc vàng nhạt, mật độ đặc, ranh giới không rõ, trên mặt cắt có thể thấy nhiều ổ hoại tử. (hình 17):

image811

hình ảnh 17: ung thư nằm ngoài ttl.

vi mô: thay đổi tùy theo mức độ khác biệt.

phân biệt tốt: khối u bao gồm các tuyến nhỏ, giống nhau chen chúc nhau; tuyến được lót bằng một lớp tế bào (thay vì hai lớp như bình thường). tế bào có nhân lớn, màu sắc tăng lên, nhân nhạt, tế bào chất có thể nhạt hơn hoặc sẫm hơn bình thường.

biệt hóa vừa phải: Tế bào ung thư được sắp xếp thành các tuyến lớn nhỏ không đều, méo mó, hình sàng.

Khả năng biệt hóa kém: Tế bào ung thư tổ chức thành bè hoặc cụm đặc, thường bị hoại tử trung tâm. (hình 18)

image813

hình 18: ung thư biểu mô nguyên phát biệt hóa tốt (a); phân biệt vừa phải (b); các tế bào khối u biệt hóa kém sắp xếp thành từng đám đặc (c); biệt hóa kém với hoại tử trung tâm (*), d)

liên hệ lâm sàng:

Ung thư ttl có thể lây lan theo nhiều cách:

xâm nhập trực tiếp qua nang vào túi tinh và đáy bàng quang, có thể gây tắc nghẽn niệu quản.

di căn bạch huyết đến các hạch bạch huyết vùng chậu và cạnh động mạch chủ.

di căn xương theo máu (thường là cột sống, xương đùi, xương sườn), hiếm khi di căn nội tạng.

image815

ung thư vú có thể chỉ biểu hiện trên lâm sàng với các triệu chứng tắc nghẽn đường tiểu hoặc các triệu chứng đau đớn do di căn xương. bệnh được chẩn đoán bằng cách khám trực tràng, sinh thiết bằng dao mổ hoặc chọc hút bằng kim nhỏ để tìm tế bào ác tính.

Để lựa chọn phương pháp điều trị và đánh giá tiên lượng, bệnh nhân được phân giai đoạn lâm sàng theo hệ thống tnm: đối với giai đoạn t1 và t2, cắt nang kết hợp với xạ trị; ở giai đoạn t3 và t4, xạ trị kết hợp các biện pháp loại bỏ nội tiết tố nam ra khỏi máu (cắt tinh hoàn hoặc dùng thuốc). Tỷ lệ sống sót sau 5 năm được báo cáo là 90% đối với bệnh nhân ở giai đoạn t1 và t2, 40% đối với giai đoạn t3 và chỉ 10% đối với giai đoạn t4.

Mặc dù ung thư vú thường tiến triển rất chậm, nhưng có tới 75% bệnh nhân đã ở giai đoạn t3 và t4 khi được phát hiện. do đó, để giảm tỷ lệ tử vong, cần sàng lọc phát hiện sớm bằng định lượng kháng nguyên đặc hiệu ttl, psa (kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt), và khám ttl định kỳ là cần thiết cho những người từ 50 tuổi trở lên.

image817

psa là một protease serine được sản xuất bởi các tế bào biểu mô ttl bình thường cũng như các tế bào khối u ttl. nồng độ psa trong máu rất thấp ở người bình thường (& lt; 4 nanogram / mL), tăng nhẹ ở người bị tăng sản cục và cao ở người bị ung thư (& gt; 10 nanogram / mL)

do đó, psa là một dấu ấn sinh học với các giá trị sau:

phát hiện, gợi ý khả năng ung thư ttl.

Đánh giá kết quả điều trị, psa sẽ giảm sau khi cắt bỏ khối u.

phát hiện di căn, psa tăng trở lại một thời gian sau khi điều trị.