khủng hoảng tiền tệ

khái niệm

khủng hoảng tiền tệ trong tiếng Anh là khủng hoảng tiền tệ .

Khủng hoảng tiền tệ là giá trị đồng tiền của một quốc gia giảm mạnh. sự sụt giảm giá trị này ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế bằng cách tạo ra sự biến động tỷ giá hối đoái, có nghĩa là một loại tiền nhất định không còn có thể mua được nhiều tiền khác như trước đây.

những biểu hiện của khủng hoảng tiền tệ

Một cuộc khủng hoảng tiền tệ, giống như siêu lạm phát, thường là kết quả của một nền kinh tế kém chất lượng. Nói cách khác, khủng hoảng tiền tệ thường là một triệu chứng chứ không phải là một căn bệnh của bất ổn kinh tế.

Khi đợt bán tháo bắt đầu, các nhà đầu tư và người đi vay nên bán ngay danh mục đầu tư của họ để tránh bị mất vốn quá nhiều. việc bán như vậy sẽ làm tăng áp lực bán đối với tiền tệ. chính sự thanh lý của các nhà đầu cơ tạo ra sự biến động quá mức của tỷ giá hối đoái.

dấu hiệu của một cuộc khủng hoảng tiền tệ

Bởi vì hầu hết các giai đoạn khủng hoảng chưa được dự báo đầy đủ, các nhà kinh tế tại IMF và các ngân hàng đầu tư đã dành nhiều thời gian để phát triển các hệ thống cảnh báo sớm để giúp các nhà đầu tư. các nhà hoạch định chính sách và nhà đầu tư chuẩn bị tốt hơn khi khủng hoảng đến gần.

một trong những vấn đề trong quá trình phát triển hệ thống cảnh báo sớm là ý kiến ​​về nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng tiền tệ rất khác nhau. một trường phái tư tưởng cho rằng khủng hoảng tiền tệ là do nền kinh tế yếu kém, trong khi trường phái thứ hai cho rằng khủng hoảng tiền tệ có thể xảy ra đột ngột, không có dấu hiệu suy yếu.

imf đã tiến hành một nghiên cứu trong đó phân tích hành vi của 10 biến số kinh tế vĩ mô quan trọng trong thời kỳ khủng hoảng tiền tệ ở 50 quốc gia từ năm 1975 đến năm 1997. Mặc dù hành vi của các biến số này thường thay đổi theo các giai đoạn của cuộc khủng hoảng , nhưng nghiên cứu đã chỉ ra một số dấu hiệu sau:

– Trong thời kỳ trước khủng hoảng, tỷ giá hối đoái thực tế cao hơn đáng kể so với mức trung bình trong thời kỳ ổn định.

Cán cân thương mại không có sự khác biệt đáng kể giữa giai đoạn trước khủng hoảng và giai đoạn ổn định.

dự trữ ngoại hối có xu hướng giảm mạnh khi khủng hoảng đến gần.

điều khoản thương mại đã giảm trong những tháng trước khi xảy ra khủng hoảng.

lạm phát có xu hướng cao hơn đáng kể trong thời kỳ trước khủng hoảng so với thời kỳ ổn định.

Tỷ lệ m2, thước đo cung tiền, dự trữ ngân hàng có xu hướng tăng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khủng hoảng và sau đó giảm mạnh trong những tháng ngay sau khủng hoảng.

tăng trưởng cung tiền danh nghĩa và thực tế (tiền rộng rãi) có xu hướng tăng mạnh trong hai năm trước cuộc khủng hoảng tiền tệ, đạt đỉnh khoảng 18 tháng trước khi cuộc khủng hoảng xảy ra.

– Tăng trưởng tín dụng tư nhân danh nghĩa cũng có xu hướng tăng mạnh trong thời kỳ trước khủng hoảng.

– Khủng hoảng tiền tệ thường do bong bóng tài sản tài chính gây ra.

– hoạt động kinh tế, trên thực tế, không cho thấy một mô hình đặc trưng dẫn đến khủng hoảng.

(tham khảo: sách kinh tế học dành cho người ra quyết định đầu tư , viện cfa)