Bảo lãnh tạm ứng là một trong những hình thức bảo đảm thực hiện hợp đồng của các bên trong quan hệ xây dựng để nhà thầu chuẩn bị xây dựng công trình.

Bảo lãnh là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau như hợp đồng dân sự, vay vốn ngân hàng, đấu thầu xây dựng, … nhưng bảo lãnh tạm ứng chỉ được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng.

sau đó đảm bảo nâng cao là gì? và tham khảo luật thực tế trong bài viết được chia sẻ bên dưới.

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản tiền mà bên giao thầu ứng trước cho bên nhận thầu để chuẩn bị vật tư, nhân lực trước khi thực hiện công việc là đối tượng của hợp đồng xây dựng đã cam kết.

& gt; & gt; & gt; & gt; & gt; tham khảo: hợp đồng bảo lãnh tạm ứng

đảm bảo trước là gì?

bảo lãnh tạm ứng hợp đồng là biện pháp ràng buộc về mặt pháp lý để nhà thầu không vi phạm hợp đồng, không vi phạm tiến độ thực hiện hợp đồng và bảo đảm rằng nhà thầu sử dụng tiền tạm ứng đúng mục đích với số tiền tạm ứng đúng với thời gian thực hiện hợp đồng. . hành động.

Việc bảo đảm tạm ứng hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng xây dựng có hiệu lực. Đặc biệt, hợp đồng xây dựng phải có phương án giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. đồng.

số tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thoả thuận cụ thể và ghi vào hợp đồng. số tiền tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho nhà thầu để nhà thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.

mức bảo lãnh tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận hoặc được sự đồng ý của bộ trưởng; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp thủ tướng là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

& gt; & gt; & gt; & gt; & gt; tham khảo: hợp đồng bảo lãnh tạm ứng là gì?

Tongdaituvanphapluat

số tiền bảo đảm tạm ứng của hợp đồng

bảo đảm hợp đồng xây dựng thấp nhất là:

– 10% giá hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị trên 50 tỷ đồng;

– 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị trên 10 tỷ đồng, hợp đồng xây dựng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng;

– 20% giá hợp đồng đối với hợp đồng tư vấn có giá trị đến 10 tỷ đồng, hợp đồng xây dựng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.

Bên nhận thầu phải sử dụng tiền bảo lãnh tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả theo thỏa thuận trong hợp đồng, nghiêm cấm việc quy định tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, đối tượng của hợp đồng xây dựng đã ký kết. .

đảm bảo trước

theo điều 18 nghị định 37/2015 / nĐ-cp, bảo lãnh tạm ứng cụ thể được quy định như sau:

– Bảo lãnh tạm ứng của hợp đồng chỉ được thực hiện khi hợp đồng xây dựng đã có hiệu lực, đối với hợp đồng xây dựng chỉ phải có phương án giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng.

– số tiền tạm ứng, thời điểm tạm ứng và điều kiện thu hồi tiền tạm ứng phải được các bên thoả thuận cụ thể và được ghi trong hợp đồng. số tiền tạm ứng và số lần tạm ứng hợp đồng xây dựng phải được ghi rõ trong hồ sơ mời thầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho nhà thầu để nhà thầu tính toán giá dự thầu và đề xuất giá hợp đồng.

– Mức bảo đảm tạm ứng cho hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết, trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định cho phép đầu tư đồng ý hoặc sự đồng ý của bộ trưởng; chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty trong trường hợp thủ tướng là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

– để được tạm ứng tiền thực hiện hợp đồng, nhà thầu phải cung cấp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng: đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng trên 1 tỷ đồng thì trước khi chính thức thực hiện công việc. . tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu thì bên giao thầu phải thanh toán cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương với khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng không bắt buộc đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 1 tỷ đồng và hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện, kể cả hình thức do cộng đồng cung cấp. cộng đồng tuân theo các chương trình mục tiêu.

– trong trường hợp nhà thầu là liên danh nhà thầu, thì mỗi thành viên trong liên danh phải nộp cho khách hàng một bảo lãnh tạm ứng hợp đồng có giá trị tương đương với số tiền tạm ứng của từng thành viên, trừ khi các thành viên của liên danh đạt thỏa thuận, nhà thầu chính của liên danh sẽ thanh toán tiền bảo đảm tạm ứng của hợp đồng cho bên giao thầu.

Chúng tôi hy vọng bài viết trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về Bảo hành trước là gì? Mọi thắc mắc liên quan đến Bảo hành trước, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline tư vấn pháp luật 1900.6557 để được các luật sư hỗ trợ trực tiếp và Các chuyên gia.

thời gian có hiệu lực và mức độ tiến triển của hợp đồng

Bảo lãnh phải được gia hạn cho đến khi người gốc thu hồi hoàn toàn khoản thanh toán tạm ứng. Giá trị của bảo lãnh sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị của khoản tạm ứng được thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.

mức tạm ứng bao gồm vốn tạm ứng tối thiểu và vốn tạm ứng tối đa.

– Vốn tạm ứng tối thiểu của hợp đồng tư vấn: đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị hợp đồng; Đối với hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng, mức vốn tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị hợp đồng.

Mức tạm ứng vốn tối thiểu đối với hợp đồng xây dựng: có giá trị dưới 10 tỷ được tạm ứng tối thiểu bằng 20% ​​giá trị hợp đồng; có giá trị từ 10 đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng bằng 15% giá trị hợp đồng; trị giá hơn 50 tỷ đồng, mức ứng vốn tương đương 10% giá trị hợp đồng.

mức tạm ứng tối thiểu đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng ec, ep, pc, epc, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.

– Mức tạm ứng tối đa cho các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký.

trong trường hợp đặc biệt phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép; chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty đối với trường hợp người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ.

& gt; & gt; & gt; & gt; & gt; tìm hiểu: đảm bảo thanh toán là gì?