chính phủ –

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam độc lập – tự do – hạnh phúc –

số: 120/2010 / nĐ-cp

hà nội, ngày 30 tháng 12 năm 2010

nghị định

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004 / NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 về thu tiền sử dụng đất

chính phủ

theo luật tổ chức chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; theo quy định của luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; phù hợp với luật đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005; theo quy định của Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; theo quy định của luật ngày 29 tháng 6 năm 2009 sửa đổi, bổ sung hàng loạt điều của luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; xem xét đề xuất của bộ trưởng tài chính,

nghị định:

bài viết 1. Phạm vi áp dụng các sửa đổi, bổ sung

Nghị định này quy định việc sửa đổi và bổ sung một loạt điều của nghị định số của chính phủ. 198/2004 / nĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2004 về việc thu thuế sử dụng đất (sau đây gọi là Nghị định số 198/2004 / nĐ-cp).

Điều 2. một loạt các điều của nghị định số 198/2004 / nĐ-cp được sửa đổi và hoàn thiện như sau:

1. bổ sung khoản 2 và khoản 5 vào Điều 4 để làm căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

“2. giá đất để tính tiền sử dụng đất:

a) Trường hợp nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo quy mục đích sử dụng đất được giao tại thời điểm giao đã có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp thời điểm giao đất không đúng với thời điểm ghi trong quyết định giao đất thì giá đất tính thu thuế sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng. đất được giao tại thời điểm giao đất thực tế.

b) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); đất) đang sử dụng hoặc đã chuyển mục đích sử dụng đất thì giá đất tính thuế sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. hoặc theo mục đích sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Giá đất để tính tỷ lệ sử dụng đất tại điểm a và b khoản này là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định không sát với giá thực tế thị trường của việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong điều kiện bình thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế. thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. nhất là trường hợp cấp giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử dụng trong hạn mức sử dụng đất; Trường hợp đất chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thuế sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm kê khai, nộp thuế đầy. hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đơn xin chuyển nơi sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Trường hợp Nhà nước giao đất cho nhiều người sử dụng đối với các công trình xây dựng nhiều tầng gắn liền với đất thì tiền sử dụng đất được tính cho các tầng và người sử dụng.

Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn cụ thể việc phân bổ thuế sử dụng đất theo quy định tại khoản này.

2. sửa đổi khoản 4 Điều 5 quy định về thu tiền sử dụng đất khi nhà nước giao đất như sau:

“4. Trường hợp người được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất dự kiến ​​việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí thì tổ chức bồi thường, thu dọn mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. theo thẩm quyền, số tiền tạm ứng được trừ vào số thuế sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt, số tiền được trừ không vượt quá số thuế sử dụng đất phải nộp.

số tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư còn lại và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được duyệt chưa được trừ vào thuế sử dụng đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư. của dự án “.

3. sửa đổi khoản 3 Điều 7 về thu thuế sử dụng đất khi chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất như sau:

<3 thông thường đối với giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cấp có thẩm quyền xác định số tiền được trừ vào tiền thuê mặt bằng phải nộp nhưng chưa được khấu trừ hết. tiền sử dụng đất thì được trừ không quá tiền sử dụng đất phải nộp, số còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người sử dụng đất đã trả trước tiền thuê đất thì số tiền thuê đất đã trả trước của thời gian còn lại (nếu có) được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp.

4. bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 8 về việc thu thuế sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất như sau:

“4. tổ chức được nhà nước giao đất không thu thuế sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng đã giao (cấp) đất trái pháp luật cho gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của tổ chức xây dựng nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 khi nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình, cá nhân thì thu thuế sử dụng đất bằng 40% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định như sau: Trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. đối với người thuê theo quy định tại Nghị định số 61 / cp ngày 05/7/1994 của Chính phủ đối với diện tích trong hạn mức giao đất ở thì thu bằng 100% giá đất ở do cấp ủy cấp tỉnh thực hiện. quyết định theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.

5. hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn chiếm để làm nhà ở, nếu phù hợp với quy hoạch của khu dân cư và đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với diện tích đất ở mới thu tiền giao đất ở; thu bằng 100% giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích ngoài hạn mức. .

b) Trường hợp sử dụng đất từ ​​ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, thuế sử dụng đất bằng 100% giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định đối với diện tích đất ở mới. phí phân bổ; đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở thì thu 100% tiền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. . quyền “.

5. sửa đổi khoản 5 và bổ sung khoản 7 vào Điều 11 về nguyên tắc miễn, giảm thuế sử dụng đất như sau:

“5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này và Điều 1 Nghị định số 44 / 2008 / NĐ-CP ngày 09/04/2008 của Chính phủ chỉ được áp dụng trực tiếp đối với các đối tượng được miễn, giảm và tính trên số thuế sử dụng đất phải nộp theo quy định tại các điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 nghị định này.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cho phép người được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật được chuyển nhượng dự án cho người khác theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng cũng được miễn. việc sử dụng đất sau chuyển nhượng thuộc dự án được ưu đãi về sử dụng đất; phải nộp thuế sử dụng đất nếu đất sau chuyển nhượng không thuộc đối tượng được ưu đãi về sử dụng đất.

Trong trường hợp người sử dụng đất được ưu đãi về thuế sử dụng đất muốn nộp thuế sử dụng đất thì họ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất như trường hợp bạn không được ưu đãi về thuế sử dụng đất.

p>

7. việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này cũng được áp dụng trong trường hợp được Nhà nước chấp thuận. bán nhà tái định cư “.

6. sửa khoản 3 và bổ sung khoản 8, khoản 9 vào Điều 12 về việc miễn thuế sử dụng đất như sau:

“3. đất giao để xây dựng nhà ở cho sinh viên; đất làm nhà ở cho đồng bào bị thiên tai di dời; đất làm nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; đất xây dựng công trình nhà ở công nhân tại khu thương mại, khu tự do, khu kinh tế, đất xây dựng nhà ở để bán (trả một lần hoặc góp một lần), cho thuê, cho thuê mua đối với người có thu nhập thấp tại đô thị.

8. Miễn thuế sử dụng đất trong hạn mức đất ở sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở do tách hộ đối với trường hợp tách hộ. một lò sưởi bằng đồng. đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo ở xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo danh sách xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

9. miễn thuế sử dụng đất đối với diện tích đất được giao sử dụng vào mục đích làm hồ thủy điện. “

7. sửa đổi khoản 2 Điều 13 về giảm thuế sử dụng đất như sau:

“2. Giảm 50% tiền thuế sử dụng đất trong hạn mức đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc diện không quy định tại khoản 8 Điều 12 Nghị định này khi có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại theo quy định của pháp luật về đất đai, việc công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi chuyển mục đích sử dụng không phải là đất ở sang đất ở thì việc xác định hộ nghèo là phù hợp. theo quy định của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. “

8. bổ sung khoản 4 và khoản 5 vào Điều 15 về thời hạn thu tiền sử dụng đất và thu nhập khác như sau:

“4. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 và Điều 8 của Nghị định này và gia đình, cá nhân được giao đất đối với trường hợp được nhà nước cho tái định cư nhưng không đủ khả năng tài chính để nộp thuế sử dụng đất và có nhu cầu ghi nợ thì có thể ghi “nợ thuế sử dụng đất” vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi có đơn kèm theo đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ chuyển nơi sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất, tái định cư tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trả dần nợ theo khả năng tài chính trong thời gian tối đa là 05 năm, sau 05 năm. , nếu nợ thuế sử dụng đất thì không đã nộp đủ tiền thì người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm trả nợ.

Đối với các trường hợp đã ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1 tháng 3 năm 2011 mà chưa trả thì áp dụng các quy định về việc trả nợ của nghị định này; trong thời hạn tối đa là 05 năm, kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2011, người sử dụng đất được nộp tiền nợ thuế sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sau 5 năm mà chưa nộp đủ tiền thuế sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp thuế sử dụng đất theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm trả nợ.

5. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ, nộp tiền thuế sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều này. “

9. Khoản 1, Điều 18 về xử phạt được sửa đổi như sau:

“1. Trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất bị phạt theo số tiền sử dụng đất phải nộp; phạt chậm nộp tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật. tỷ lệ quy định, quy định của luật quản lý thuế và các văn bản điều chỉnh. “

điều 3. xử lý một số vấn đề tồn tại khi nghị định này có hiệu lực:

1. trường hợp chủ đầu tư tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và tổ chức thực hiện bồi thường, thu dọn theo phương án được phê duyệt theo chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trước ngày 01 tháng 10 năm 2009 thì chi phí bồi thường đất và hỗ trợ đất đai được trừ vào số thuế sử dụng đất phải nộp, số tiền được trừ không vượt quá số thuế sử dụng đất phải nộp.

Trường hợp nhà đầu tư tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí để tổ chức thực hiện bồi thường, thu dọn hiện trường theo phương án đã được phê duyệt theo quy định tại Nghị định số. Số 69/2009 / nĐ-cp ngày 13/8/2009 của Chính phủ thì số tiền tạm ứng sẽ được trừ vào số thuế sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 15 Nghị định số. 69/2009 / nĐ-cp ngày 13 tháng 8 năm 2009 của chính phủ.

2. đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giao đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa thực hiện xong nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 thì xử lý như sau: p>

a) Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo theo quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất thì tiếp tục nộp tiền sử dụng đất để nộp ngân sách nhà nước theo mức công bố của cơ quan có thẩm quyền và xử phạt tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật tương ứng với từng thời kỳ.

b) Trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền sử dụng đất phải nộp nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và thông báo tiền sử dụng đất. . nếu phải nộp thì Ban Dân vận tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương sẽ ra lệnh xác định lại để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. số tiền xác định phải nộp bổ sung (nếu có) sẽ được thông báo cho chủ đầu tư để nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không áp dụng hình thức phạt chậm nộp đối với khoản thu nhập tăng thêm này trong thời gian trước khi xác định lại. Đối với thời hạn sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại thì chủ đầu tư được tiếp tục thanh toán theo số tiền đã thông báo, số còn thiếu, chậm nộp như trường hợp quy định tại điểm a. , khoản 2 của điều này.

nếu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo thuế sử dụng đất và nhà đầu tư đã nộp đủ số tiền đã thông báo vào ngân sách nhà nước sau 5 năm trở lên thì không phải xác định lại số thuế sử dụng đất phải nộp.

c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa nộp thuế sử dụng đất và người sử dụng đất chưa nộp hoặc chỉ tạm nộp một phần thuế đối với sử dụng đất vào ngân sách nhà nước mà không xác định được nguyên nhân chậm nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:

số thuế sử dụng đất đã tạm nộp ngân sách nhà nước sẽ trở thành diện tích đất đã nộp thuế đất (đã thực hiện nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm giao đất thực tế.

phần diện tích đất còn lại phải nộp thuế sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm giao đất thực tế và được trừ tiền tạm ứng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật. quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời điểm thực tế bàn giao đất; đồng thời phải nộp thêm khoản tiền lãi mặc định đối với số thuế sử dụng đất còn phải nộp ngân sách nhà nước kể từ thời điểm giao đất thực tế đến thời điểm có thông báo chính thức nộp ngân sách nhà nước theo tỷ lệ. % thu phạt do chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (phù hợp với từng thời điểm).

d) Trường hợp chưa bàn giao đất thực tế mà cơ quan chức năng vẫn thông báo số thuế sử dụng đất phải nộp và nhà đầu tư đã nhập tiền vào ngân sách nhà nước thì được coi là tạm nộp và sẽ bị xử lý theo quy định. tiểu mục b, tiểu mục 2 của bài viết này.

3. đối với dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, thời điểm xác định giá đất và thu nộp tiền sử dụng đất tiếp tục thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Số 33/2008 / nq-cp ngày 31 tháng 12 năm 2008 của chính phủ.

điều 4. điều kiện sử dụng

1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2011.

2. Bãi bỏ các quy định sau:

a) khoản 2 điều 8 của nghị định số. 198/2004 / nĐ-cp ngày 03 tháng 12 năm 2004 của chính phủ;

b) Điều 5 của nghị định chính phủ số 84/2007 / nĐ-cp ngày 25 tháng 5 năm 2007.

điều 5. tổ chức thực hiện

Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi đón tiếp: – ban bí thư trung ương đảng; – Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc PC; – vp bcĐ tw về chống tham nhũng; – Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc TW; – Văn phòng trung ương và các ban đảng; – văn phòng của tổng thống; – hội đồng quốc gia và ủy ban quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – tòa án nhân dân tối cao; – Văn phòng công tố viên tối cao; – kiểm toán nhà nước; – ủy ban quốc gia về giám sát tài chính; – ngân hàng chính sách xã hội; – ngân hàng phát triển Việt Nam; – ubtw mặt trận quê hương việt nam; – Cơ quan trung ương của công đoàn; – vpcp: btcn, pcns, cổng tttt, các sở, địa chỉ, đơn vị trực thuộc, công báo; – lưu: thư từ, ktn (5b)

tm. thủ tướng chính phủ nguyễn tân dũng