Theo các quy định có hiệu lực trong bộ luật dân sự 2015 , có thể nói rằng cánh cửa đã được mở để cho phép xác định lại giới tính, cho phép những người đã trải qua chuyển đổi giới tính trước khi ghi lại sự thật của mình. giới tính. . tuy nhiên, vấn đề phân biệt giới tính đang diễn ra ngày nay đã khác rất nhiều. Vì vậy, trong trường hợp ai đó có hành vi phân biệt đối xử, chế giễu hoặc cô lập người có hành vi xác định lại giới tính thì sẽ xử lý như thế nào?

1. Luật quy định như thế nào về những người chuyển đổi giới tính ?

theo quy định tại Điều 36, 37 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định “mọi người có quyền xác định lại giới tính của mình. Việc xác định lại giới tính được thực hiện trong trường hợp người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa được xác định lại giới tính cách nhưng cần có sự can thiệp của y tế để xác định rõ giới tính, việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật ”.

Do đó, những người đã chuyển đổi giới tính có quyền và nghĩa vụ đăng ký thay đổi tình trạng hôn nhân theo quy định của pháp luật về tình trạng hôn nhân; có các quyền nhận dạng giới tính đã được xác định lại theo bộ luật này và các luật khác có liên quan.

Ngoài ra, Điều 37 còn quy định về việc xác định lại giới tính cho người xác định lại giới tính của mình như sau: “việc chuyển đổi giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật. Người chuyển giới có quyền và nghĩa vụ đăng ký chuyển đổi giới tính. tình trạng theo quy định của pháp luật về tình trạng hôn nhân; có quyền nhân thân phù hợp với giới tính đã được chuyển đổi theo quy định của bộ luật này và các luật khác có liên quan..

Như vậy, Bộ luật dân sự 2015 đã chính thức công nhận quyền chuyển đổi giới tính là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân. Do đó, luật pháp đã dần mở cửa cho những người chưa được sống đúng giới tính của mình được xác định lại giới tính, và không ai có quyền chế nhạo và cô lập những người này. nếu không tuân thủ vi phạm sẽ bị xử lý tùy theo mức độ xử lý tình tiết và sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự theo quy định.

2. Các chế tài pháp lý hiện hành để trừng phạt các hành vi vi phạm phân biệt giới tính là gì?

theo điều 4 văn bản hợp nhất 01 / vbhn-byt ( nghị định 88/2008 / nĐ-cp nghị định 155/2018 /) nĐ – cp ) về các hành vi bị nghiêm cấm trong chuyển đổi giới tính được pháp luật quy định như sau:

1. thực hiện xác định lại giới tính cho những người đã hoàn thiện bản dạng giới của họ

2. Thực hiện chuyển đổi giới tính khi chưa được Bộ Y tế hoặc Bí thư Bộ Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ủy quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

3. tiết lộ thông tin về việc chuyển đổi giới tính của người khác.

4. phân biệt đối xử với những người đã được bổ nhiệm lại.

do đó, nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với người chuyển đổi giới tính, nếu vi phạm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc hình sự theo quy định của pháp luật. các quy tắc như sau:

* về xử phạt hành chính

theo quy định tại điểm b khoản 1 điều 35 nghị định 176/2013 / nĐ-cp quy định xử phạt hành chính đối với hành vi phân biệt đối xử đối với những người được xác định lại giới tính, cụ thể như sau:

“1. phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) tiết lộ thông tin về việc chuyển đổi giới tính của người khác;

b) phân biệt đối xử với những người đã được bổ nhiệm lại

3. cách khắc phục:

buộc xin lỗi trực tiếp người bị phân biệt đối xử về các hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. ”

Ngoài ra, người vi phạm cũng phải trực tiếp xin lỗi công khai người bị phân biệt đối xử theo quy định trên.

* người vi phạm:

Nếu hành vi phân biệt đối xử của người phạm tội xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, có yếu tố cấu thành tội làm nhục người khác quy định tại Điều 155 của Bộ luật 2015 sẽ bị truy tố theo quy định với quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

điều 155. tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác sẽ bị khiển trách, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc cải tạo không tước quyền tự do đến 03 năm.

2. nếu phạm tội thuộc bất kỳ trường hợp nào sau đây, người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm:

a) phạm tội hai lần trở lên;

b) dành cho 02 người trở lên;

c) lợi dụng chức vụ và quyền hạn;

d) cho những người trong dịch vụ chính thức;

đ) đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc và chữa bệnh cho mình;

e) sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử để phạm tội;

g) gây rối loạn hành vi và tâm thần của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) gây rối loạn hành vi và tâm thần của nạn nhân từ 46% trở lên;

b) khiến nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, nghiệp vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm ”

xem chi tiết về các yếu tố cấu thành tội làm nhục tại đây;

xem thêm:

& gt; & gt; & gt; sự khác biệt giữa “chuyển đổi giới tính” và “chuyển đổi giới tính”