Mọi người thường cho rằng nếu sở hữu lá số tử vi đẹp sẽ có được cuộc đời bình an, thuận lợi và tiền tài dư dả. Vậy một lá số tử vi đẹp thì có những sao, vị trí cung như thế nào? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về một lá số tử vi đẹp và bình giải chi tiết lá số tử vi bởi chuyên gia Tử Vi HTTL dưới đây để giúp bạn đọc hiểu được lá số tử vi của mình dễ dàng hơn, từ đó có thể tự luận đoán được phần nào số mệnh của mình 

Lá số tử vi trọn đời bình giải chi tiết bởi chuyên gia

[action_so_tuvi]

1. Các yếu tố của một lá số tử vi đẹp

Nhiều người tin rằng nếu lá số tử vi đẹp thì sẽ có được cuộc sống, vận mệnh sẽ an nhàn, thành công hơn người, trong đó bao gồm một trong những yếu tố sau:

  • Lá số giàu có
  • Lá số vượng phu ích tử
  • Lá số được nhờ chồng hoặc lấy chồng giàu

Để biết một lá số có đẹp hay không thì người ta sẽ dựa vào các chính tinh và phụ tinh sau đây:

  • Thái Âm: Hợp với người sinh vào ban đêm, tượng trưng cho tiền tài, đất đai, của cải. Đặc biệt, nếu có cả Thái Âm, Thái Dương miếu vượng hoặc đắc địa đồng cung, hợp chiếu sẽ rất thông minh.
  • Thái Dương: Hợp với những người sinh ban ngày. Người có sao Thái Dương đắc địa thì thường là người thật thà, chính trực, có gì nói đấy. Nếu sao ở vị trí tốt cùng và có các cát tinh đồng cung thì như ánh mặt trời chiếu rọi sẽ mang đến vận mệnh vô cùng tốt cho chủ mệnh.
  • Tử Vi: Có thể coi là vua của các ngôi sao trong tử vi. Nếu có thêm các sao như Tả Hữu, Xương Khúc, Thai Tọa, Khôi Việt đồng cung thì sẽ như hổ mọc thêm cánh. Còn nếu gặp các sao xấu thì có thể được hóa giải hoặc làm giảm đi hung hại của các sao đó.
  • Thiên Phủ: Sao chỉ về tiền bạc, nếu đắc địa thì chắc chắn sẽ giàu sang phú quý. Đặc biệt, nếu hội chiếu hoặc đóng tại cung Tài Bạch thì chắc chắn giàu có về tiền tài.
  • Thiên Lương: Là sao phúc tinh giúp hóa giải các vấn đề, nhất là khi tọa ở cung Tật Ách thì sẽ không phải lo lắng về bệnh tật nặng.
  • Thiên Tướng: Người có sao này thương là người chính trực, mạnh mẽ, giỏi giang, tháo vát.
  • Vũ Khúc: Thể hiện khả năng kiếm tiền của chủ mạng. Nếu cung Tài Bạch có Vũ Khúc, Thiên Phủ đồng cung, hợp chiếu sẽ mang lại nhiều may mắn về tiền bạc, dư dả về của ăn của để.
  • Tam Hóa – Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa: Sao Hóa Lộc là nhân hậu, từ thiện, cứu khốn lúc nguy, giải trừ tai họa. Hóa Khoa thường mang ý nghĩa tăng phúc, thọ, giải trừ tai họa và bệnh tật. Hóa Quyền sẽ mang lại may mắn, quyền uy cho người sở hữu. Tuy nhiên, nếu gặp các sao sát tinh thì lại làm các hung tinh thêm nặng.
  • Thanh Long: Là một sao nhỏ đại diện cho quyền uy của người lãnh đạo, thần linh. Người sở hữu sao này thường có giác quan thứ 6 và linh tính mạnh mẽ. Ngoài ra nó còn giúp hóa giải những điều xấu trong vận mệnh.
  • Đào Hoa, Hồng Loan: Hợp chiếu hoặc xung chiếu cung Mệnh ở những người đào hoa, có nhan sắc, thu hút người khác phái. Nếu chiếu Mệnh sẽ tốt hơn là thủ Mệnh, vị trí Đào Hồng đem lại ảnh hưởng tốt nhất cho chủ mệnh khi ở cung Quan Lộc hoặc Tài Bạch. Bởi vì nếu bạn có 2 sao này thì sẽ gặp thuận lợi trong học hành, thi cử, ra đời kiếm tiền dễ dàng. Nếu gặp thêm Hỷ Thần hoặc Thiên Hỷ thì cũng liên quan đến may mắn trong đường thi cử, thăng quan tiến chức hoặc cưới hỏi.
  • Văn Xương, Văn Khúc: Hai sao này khi đắc địa tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì thường là người thông minh, hiếu học, ưa thích mỹ thuật, văn chương. Nếu đồng cung, hội hợp ở Mệnh sẽ được gọi là Văn tinh ám củng, nghĩa là người có duyên, dễ quyến rũ người đối diện bằng sự duyên dáng về tâm hồn và thông minh của mình. Ngoài ra, khi 2 sao này hội hợp, đồng cung với các sao khác cũng rất dễ bị ảnh hưởng tính cách của các sao đó. Vậy nên khi luận đoán lá số bạn cần đặc biệt chú ý.

lá số tử vi đẹp

  • Thiên Khôi, Thiên Việt (hay Thiên Ất và Quý Nhân): Thường là thông minh, nhân hậu, yêu thích nghệ thuật, văn chương. Đây là 2 sao chủ về văn tinh, quý tinh nên rất dễ có được thành tựu, quyền cao chức trọng khi làm những công việc trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật. Tuy nhiên chúng cũng rất dễ bị tác động bởi các sao đồng cung.
  • Tam Thai, Bát Tọa: Đây là trợ tinh, không có hãm. Người mà có hai sao này đồng cung thường khôn ngoan, bề ngoài bệ vệ, phúc hậu, thích an nhàn. Nếu ở cung Mệnh có Tam Thai, Bát Tọa sẽ đem lại sự may mắn, nhà cao cửa rộng. Nếu ở cung Điền Trạch hay Tài Bạch thì dễ có tiền bạc, nhà cửa, đất đai, hoặc không phải lo nghĩ nhiều dù không có nhiều tài sản. Hai sao này mà đồng cung với Đào Hoa ở Quan Lộc thì sẽ có được danh vọng và kiếm được nhiều tiền ngay từ khi còn rất trẻ.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc: Bản chất là giúp giải trừ bệnh tật, tai họa. Nếu hai sao này đồng cung thì cuộc đời bạn sẽ không gặp tai nạn, họa hại nào. Nói chung, khi được hai sao này chiếu mệnh thì cuộc sống sẽ tốt đẹp, êm ấm, phúc lộc. Nếu Thiên Phúc mà có thêm Thiên Đồng thì sẽ giảm đi các âu lo, phiền muộn.
  • Thiên Thọ: Đắc địa tại 4 vị trí Sửu, Mùi, Thìn, Tuất. Nếu Thiên Thọ mà được an tại cung Mệnh hoặc Tật Ách sẽ rất tốt, do bản chất của Thiên Thọ là làm tăng phúc thọ, giải trừ tai ương, bệnh tật.
  • Thiên Tài: Thể hiện cho tài năng và năng lực phát triển của con người. Nếu gặp Thiên Cơ sẽ là người thông minh, tài trí hơn người.
  • Long Trì, Phượng Các: Là các sao đẹp, thông minh, nhân hậu, vui vẻ, ôn hòa, bình tĩnh, có liên quan đến việc cưới hỏi, sinh nở, gặp nhiều may mắn trong tiền tài và nhà cửa rộng rãi. Nếu đồng cung tại Quan Lộc hoặc cung Mệnh thì đương số sẽ có chức tước, vừa có mệnh quan vừa được sếp ưu ái.
  • Ân Quang, Thiên Quý: Ân Quang là về đỗ đạt, ân sủng, quý chứ không phú, nhưng nếu thêm Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Xương Khúc thì sẽ có phú quý song hành. Còn Thiên Quý mang đến cả phú và quý, nếu đóng tại cung Phu Thê nghĩa là nhờ vợ mà lên chức.
  • Tứ Đức (Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức): Đây là bốn sao tốt lành, nếu hội đủ bộ tứ đức sẽ càng tốt đẹp hơn. Chúng mang lại nhiều may mắn và hóa giải những tai họa nhỏ trong vận hạn của chủ mệnh.
  • Tam Giải (Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần): Các sao này thuộc nhóm phúc tinh. Tuy là phụ tinh nhưng lại có khả năng cứu giải tai họa, bệnh tật.
  • Ngoài những sao trên thì còn có một số cát tinh khác như Quốc Ấn, Trành Sinh, Quan Đới, Dưỡng, Thai, Lâm Quan…

2. Ví dụ điển hình về người có lá số tử vi đẹp

la so dep 20h55 18121994

Dựa theo lá số tử vi trên có thể thấy có những đặc điểm tốt như là:

  • Ở lá số đều có Tam Hóa ở các cung tốt như Hóa Khoa đắc địa tại Mệnh, Hóa Quyền ở cung Thiên Di, Hóa Lộc miếu vượng ở cung Tài Bạch. Đây là một cách cục tốt thể hiện người này nhân hậu, quyền uy và gặp nhiều may mắn trong chuyện tiền bạc.
  • Cung Mệnh có Vũ Khúc, Thiên Tướng miếu vượng lại gặp các phụ tinh cát như Văn Khúc, Lộc Tồn, Trường Sinh, Tạ Phụ lại càng thêm chắc chắn người này có công danh sự nghiệp hơn người.
  • Cung Quan Lộc gặp Tử Vi miếu vượng lại thêm Tướng Quân đồng cung thì con đường sự nghiệp sẽ thuận lợi và được nhiều người giúp đỡ.
  • Cung Tài Bạch đồng cung với Thân và có sao Liêm Trinh, Thiên Phủ càng khẳng định người này sẽ không phải lo nghĩ nhiều về tiền tài, của ăn của để dư dả, sự nghiệp vẻ vang, con cháu đời sau sống trong sung túc.

Về cơ bản thì lá số này thể hiện chủ mệnh có cuộc đời không phải lo nghĩ về tiền tài và công danh, vì mọi việc đến với họ đều dễ dàng và thuận lợi, nếu gặp khó khăn cũng sẽ có quý nhơn phù trợ. Tuy nhiên trong cuộc sống không ai là có được trọn vẹn mọi thứ, bởi cung Phúc Đức có Thất Sát và Tử Tức có Thái Âm nên cuộc sống cũng sẽ phải suy nghĩ nhiều, không mấy vui vẻ. Về con cái thì dễ sinh toàn con gái hoặc con hay bệnh tật ốm đau khó nuôi.

III. Lá số tử vi là gì

Lá số tử vi thể hiện cho số mệnh của bạn qua các cung phụ mẫu, phúc đức, điền trạch, quan lộc, nô bộc, thiên di, tài bạch, tật ách, tử tức, phu thê, huynh đệ và cuộc đời sự nghiệp của bản thân, từ đó giúp bạn biết được phần nào số mệnh đã an bài trong cuộc đời mình. 

Trước khi xem tử vi, bạn cần tìm hiểu về âm dương nghịch thuận lý giữa năm sinh và tháng sinh của mình, giữa ngày sinh và giờ sinh, giữa năm sinh và cung an mệnh. Nếu có nhiều sự tương sinh thì đó là lá số tử vi tốt, ngược lại nếu có nhiều sự tương khắc sẽ là xấu.

lá số tử vi

IV. Xem lá số tử vi gồm những gì?

1. Thiên bàn 

Thiên bàn được xem là trung tâm của lá số tử vi, gồm có:

  • Thông tin về đương số: Tên, ngày tháng năm sinh, giờ sinh, phút sinh và năm xét lá số
  • Bản mệnh và ngũ hành bản mệnh
  • Âm dương thuận hoặc nghịch lý
  • Cục mệnh
  • Hạn tam tai
  • Năm xung
  • Hướng hợp mệnh và hướng khắc mệnh 
  • Năm xem có xung với tuổi
  • Phật độ mạng
  • Thời gian lập lá số tử vi 

lá số tử vi

2. Địa bàn 

Địa bàn là sơ đồ sao chiếu và ngũ hành nạp âm, chủ về tính cách chính của của đương số. Cũng có nhiều trường hợp thiên và địa bàn trái ngược nhau, ví dụ:

  • Người có thiên bàn đẹp mang cung mệnh tốt số tài lộc địa vị cao, nhưng lại có địa bàn lá số xấu có thể hiểu là tính cách và hành vi không lương thiện.
  • Người có thiên bàn xấu thường mang mệnh xấu số, phận nghèo khó, nhưng lại có địa bàn tốt tức là tính cách và hành vi lương thiện, hay giúp đỡ mọi người

Nếu một người có cả thiên bàn và địa bàn đều tốt thì họ là người vừa có địa vị cao mà lại vừa sống lương thiện, có tinh thần giúp người, giúp đời.

lá số tử vi

3. Nhân bàn 

Đây là sơ đồ về sự biến hóa của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật. Nhân bàn sẽ phản ánh các thăng trầm trong từng giai đoạn của đời người.

4. Thời vận 

Người được Thiên Thời tốt sẽ được ăn trên ngồi trước, người người quý mến, dù gặp trường hợp xấu vẫn hơn người đồng cảnh và mọi việc làm đều được hanh thông. Để biết rõ Thiên Thời tốt xấu, phải đem hành của tam Đại vận so sánh với hành của tam hợp tuổi. 

Ví dụ: Cung Đại vận ở Thân, tam hợp Đại vận sẽ là Thân Tý Thìn, thuộc Thủy. Tam hợp tuổi người tuổi Mùi sẽ là Hợi Mão Mùi, thuộc Mộc. Tam hợp Đại vận sinh cho tam hợp tuổi, nên gọi là sinh nhập.

Các trường hợp của Thiên Thời:

  • Tốt 1: tam hợp Đại vận cùng hành với tam hợp tuổi (Cung Đại vận nằm trong tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ và có thêm Tứ Linh Long, Phượng, Hổ, Cái). Đây là Đại vận tốt nhất trong đời.
  • Tốt 2: tam hợp Đại vận bị tam hợp khắc (Mình khắc ra hay là khắc xuất) vì mình khắc được nên mình sẽ thắng được hoàn cảnh bằng sự phấn đấu.

Ví dụ: Tuổi Thân, thuộc Thân, Tý, Thìn thuộc hành Thủy. Gặp Đại vận ở Tuất, là tam hợp Dần Ngọ Tuất thuộc hành Hỏa. Bản thân khắc được Đại vận nghĩa là đạt được những thành quả bằng sự phấn đấu.

  • Xấu nhẹ: tam hợp Đại vận sinh do tam hợp tuổi (Tam hợp tuổi bị sinh xuất). Trường hợp này, đương số sẽ gặp những khó khăn, phải chịu mệt nhọc mới có thành quả, hoặc phải thất bại trước sau mới thành, hoặc phải chờ dịp khác. Những người tuổi Hợi, tam hợp Hợi, Mão, Mùi, hành Mộc, vì hành Mộc sinh cho Đại vận nếu Đại vận đến một trong 3 cung Dần Ngọ Tuất thuộc Hỏa.
  • Xấu vừa: tam hợp Đại vận sinh tam hợp tuổi. Trường hợp này, có dễ có khó, có thành có bại, tốt xấu đều có, càng ăn nên làm ra càng gặp xấu, suy tán mất nghiệp, mất việc làm, mất tài sản. Ví dụ tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi (Mộc) đến Đại vận, Thân và tam hợp Thân Tý Thìn thuộc Thủy sinh cho làm ăn tốt nhưng rồi cũng mất. 
  • Xấu nặng: tam hợp Đại vận khắc tam hợp tuổi, đây là trường hợp mình bị khắc nhập. Vì thể đương số sẽ gặp nhiều khó khăn, làm ăn không tiến, thua thiệt, thất bại, hay gặp nạn. Ví dụ người tuổi Mùi, tam hợp Hợi Mão Mùi thuộc Mộc, bị tam hợp Đại vận ở Dậu khắc, vì tam hợp Tỵ Dậu Sửu thuộc hành Kim. Nhìn chung, cần phải gặp những cái tốt khác mới gỡ được thế kẹt.

V. Hướng dẫn bình giải lá số tử vi

1. Cách đọc Cục và Mệnh

Cục hay cuộc được hiểu là thế cuộc mà con người đang sống, trong đó:

  • Hành Cục sinh Mệnh

Ví dụ: Mệnh Thổ, Hỏa Lục Cục, Hỏa sinh Thổ là người được hoàn cảnh ưu ái, gặp nhiều may mắn, thuận lợi.

  • Mệnh Cục tương hòa

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thổ ngũ Cục là người có thể hòa mình với hoàn cảnh, với đời sống bên ngoài dễ dàng.

  • Mệnh sinh Cục

Ví dụ: Thổ mệnh, Kim tứ cục, Thổ sinh Kim là người vất vả, hay làm lợi cho thiên hạ

  • Mệnh khắc Cục

Ví dụ: Thổ Mệnh, Thủy nhị Cục, Thổ khắc Thủy là người thường gặp nhiều trở ngại, hay làm hỏng đại sự và thành công trong nghị lực.

  • Cục khắc Mệnh

Thí dụ: Thổ Mệnh, Mộc tam Cục, Mộc Khắc Thổ là người hay bị môi sinh không thích hợp với mình, sự thành công đòi hỏi phải trải qua gian khổ.

lá số tử vi

2. Cách đọc Can và Chi 

Can là Thiên Can, Chi là Địa Chi, vậy nên Can Chi kết hợp với nhau như sự giao hòa của trời đất, trong đó bao gồm:

  • Can Chi Tương Hòa

Vi dụ: Giáp Dần, Mộc, Dần mộc là người sinh ra đã có căn bản vững chãi và khả năng đạt được cái mình đã có.

  • Chi sinh Can

Ví dụ: Ất Hợi, Hợi thủy sinh Ất mộc là người gặp nhiều may mắn trong cuộc sống, thành công do may mắn mà thành công chứ thực lực chưa đạt đến mức độ ấy.

  • Can sinh Chi

Ví dụ: Canh Tý, Canh kim sinh Tý thủy là người được trời ưu ái để làm việc, vừa có khả năng vừa gặp may, thành công cách dễ dàng, thuận lợi

  • Can khắc Chi

Ví dụ: Canh Dần, Canh kim khắc Dần mộc là người hay gặp nhiều nghịch cảnh dễ làm đổ vỡ sự nghiệp. Với những người này sẽ đòi hỏi họ phải các sao chiếu đúng bộ thật tốt mới mong nên danh phận nhưng cũng sẽ trải qua nhiều thăng trầm.

  • Chi khắc Can

Ví dụ: Ất Dậu, Dậu kim khắc Ất mộc là người thành công trong khó khăn, sự nghiệp hay bị gãy đổ, phải xây dựng lại, thiếu may mắn. 

3. Cách đọc Mệnh cung và Thân cung 

Đọc Mệnh và Thân cung là để biết chi tiết về mọi mặt của số mệnh bản thân: Thọ yếu, giàu nghèo, sang hèn, họa phúc, vận mệnh, tính tình và những đặc điểm khác để có thể hiểu rõ hơn về mạng số và cuộc đời.

Khi xem Mệnh cung và Thân cung sẽ phải xem chi tiết từng sao, để xem sao sáng hay tối, có bị ngũ hành của cục (tức là các sao trên vòng Tràng Sinh) của bản mệnh hay các sao khác chế khắc không, có được sự phù trợ của những sao tốt nào không.

4. Cách đọc mệnh trong tứ địa 

  • Tứ Sinh (Mã) gồm Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Chủ về lao nhọc, bất ổn, hay di chuyển, thay đổi, dễ bị ảnh hưởng và tác động bởi hoàn cảnh, phải thường xuyên thay đổi mới có thể phát tài. Mệnh nam ở Hợi và nữ ở Dần là phú quý song toàn. Nếu gặp các sao động như Thiên Cơ, Thiên Mã, Thái Dương, Thái Âm thì mệnh sẽ còn vất vả bận rộn hơn. 
  • Tứ Bại (Đào Hoa) gồm Tý, Ngọ, Mão, Dậu: Chủ về bất hạnh, không chung thủy, đa đoan, ham tửu sắc, phiêu bạt, thích giao du, tình duyên phức tạp. Tính tình thường không quan tâm hoàn cảnh, xem cuộc đời như trò chơi, hết mình với công việc, dốc sức kiếm tiền.
  • Tứ Mộ (Khổ) gồm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: Chủ về cô độc, bảo thủ, thẳng thắn, trung thành, khá vất vả, một đời cô độc, cam phận, tha hương. Nếu mệnh ở Thìn, Tuất là Thiên La Địa Võng sẽ tìm cách bứt phá khỏi trói buộc, dễ tha hương, độc đoán, thích đổi mới, biết đi tắt để thành công.
  • Mệnh ở tam hợp Tràng Sinh Đế Vượng Mộ: Lúc sống đàng hoàng ngay thẳng, lúc chết mộ được yên.
  • Mệnh ở tam hợp Mộc Dục Suy Tuyệt: Ham sống, sợ chết, chạy theo hư vô. Nói cách khác là sống vội rồi chết không ai thương tiếc, uổng một đời.
  • Mệnh ở tam hợp Quan Đới Bệnh Thai: Tiến xa và cao rồi đổ bệnh, sinh ra chỉ để trải qua mọi cảnh ngộ. Cuộc đời là giấc mộng không lưu luyến, thịnh suy luân kiếp.
  • Mệnh ở tam hợp Lâm Quan Tử Dưỡng: Đời có lúc lên lúc xuống nhưng vẫn giữ phong thái uy tín, một đời trong sạch, tự tại.

VI. Luận giải lá số tử vi trọn đời về các cung

lá số tử vi

1. Cung mệnh 

Trong tử vi, mệnh là tư tưởng, là chí hướng, tính cách và khả năng của con người. Mệnh mỗi người sẽ có một hướng đi rất rõ ràng và trong vô thức ta sẽ đi rất đúng hướng. Có người Mệnh không có gì nhưng Thân sướng thì vẫn sẽ sướng. Ví như các cậu ấm cô chiêu không có tài năng gì nhưng vẫn có thể sống an nhàn, không phải lo nghĩ gì về tiền bạc, nhà cửa.

Để an được cung Mệnh sẽ cần biết Tháng sinh và Giờ sinh, sau đó an theo nguyên tắc từ vị trí cung Mệnh thuận chiều kim đồng hồ an lần lượt các cung Phụ Mẫu (Phụ), Phúc Đức (Phúc), Điền Trạch (Điền), Quan Lộc (Quan), Nô Bộc (Nô), Thiên Di (Di), Tật Ách (Tật hay Ách), Tài Bạch (Tài), Tử Tức (Tử), Phu Thê (Phối) và cuối cùng là Huynh Đệ (Bào).

2. Cung thân 

Trong tử vi, thân là thân thể, thân phận, xác thịt là con người, nên thân đóng tại đâu đương số sẽ chịu ảnh hưởng tại đó. Những điều tốt đẹp tụ tại cung Thân chỉ mang ý nghĩa sướng Tấm Thân chứ sẽ không đem lại Vinh Quang cho Mệnh. Với thân, cần nhất là sự khỏe mạnh để gánh vác cho cái Mệnh. Chỉ cần một thân thể bình thường với một ý chí hơn người là đã quá tốt. 

Cung an Thân sẽ được an theo Tháng và Giờ sinh, nhưng chỉ có thể an cùng vào Mệnh, Phu Quân, Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch, Phu Thê và Phúc Đức.

Có thể nhận biết vị trí cung Thân qua Giờ sinh như sau:

  • Sinh giờ Tý, Ngọ thì Thân và Mệnh đồng cung
  • Sinh Giờ Sửu, Mùi thì Thân và Phúc Đức đồng cung (Phúc)
  • Sinh Giờ Dần, Thân thì Thân và Quan Lộc đồng cung (Quan)
  • Sinh Giờ Mão, Dậu thì Thân và Thiên Di đồng cung (Di)
  • Sinh Giờ Thìn, Tuất thì Thân và Tài Bạch đồng cung (Tài)
  • Sinh Giờ Tỵ, Hợi thì Thân và Phu Thê đồng cung (Phối)

3. Cung quan lộc 

Cung Quan lộc thể hiện mối quan hệ giữa ta và công việc, môi trường làm việc, hoàn cảnh công việc tác động đến bản thân. Tuy nhiên, không phải Quan Lộc chỉ chủ về công việc mà bản thân làm ra, nhưng để xác định được rõ tính chất công việc sẽ cần phối hợp nhiều cung số với nhau, đặc biệt là Mệnh Thân Tài Quan Di.

4. Cung tài bạch

Cung Tài bạch chủ về Tài sản, tương đối giống như cung Điền Trạch. Khi kết hợp giữa Mệnh và Tài. đặc biệt là các cung Thế Nhị hợp và Lục Hội sẽ phản ánh điều kiện của một người như họ sử dụng tiền ra sao? Tiền từ đâu mà có hay sử dụng vào mục đích gì. Nhìn chung, cung này sẽ tốt nếu có các sao chủ về Tài Lộc.

5. Cung phụ mẫu

Cung Phụ mẫu là cung số thể hiện mối quan hệ, sự ảnh ảnh hưởng giữa đương số và cha mẹ. Nếu cả hai cung Thân Mệnh đều không Nhị Hợp hay Lục Hội là ít ở gần cha mẹ. Nếu có hội họp sao xấu sẽ càng dễ xung khắc, ngược lại tốt sẽ càng rất tốt. Hơn nữa, tất cả cha mẹ ruột, nuôi hay cha mẹ vợ đều được phản ánh trong cung Phụ Mẫu.

Đại Hạn thứ 2 của một số người sẽ đi ngang qua cung Phụ Mẫu và chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cung này. Từ đó có thể hình thành nghề nghiệp về sau, có thể là do cha mẹ áp lực hoặc hướng dẫn bản thân đi theo lối ấy.

6. Cung huynh đệ 

Cung Huynh đệ là cung số thể hiện mối quan hệ giữa đương sự với Huynh Đệ như  anh em ruột, anh em nuôi, anh chị em vợ. Nếu cả 2 cung Thân Mệnh không có Nhị Hợp hay Lục Hội thì cuộc đời không chịu ảnh hưởng bởi cung Huynh Đệ. Nếu có hội họp xấu sẽ càng dễ xung khắc, nhưng nếu tốt sẽ càng rất tốt.

Đại Hạn thứ 2 của một số người phải đi ngang qua cung Huynh Đệ và chịu ảnh hưởng rất nhiều của cung này. Từ đó có thể hình thành nghề nghiệp tương lai do bị áp lực hoặc được hướng dẫn đi theo lối ấy.

Từ vị trí cung Huynh Đệ, bên cạnh Tam hợp phải luôn là Điền Trạch, Tam hợp trái là Tật Ách và Xung chiếu Nô Bộc thì Huynh Đệ có thể Lục Hội hoặc Nhị hợp với các cung Phúc Đức, Tài Bạch, Mệnh, Thiên Di, Phu Thê, Quan Lộc.

7. Cung phúc đức 

Cung Phúc đức trong lá số Tử vi khá quan trọng, trường hợp Thân cư tại đây sẽ càng làm cho nó quan trọng hơn. Phúc Đức là cung liên quan đến bà con họ hàng. Tam hợp có cung Thiên Di là tiếp xúc với tất cả mọi người trong xã hội, đồng thời tam hợp với Phối cung mang nghĩa là phía bên chồng hay vợ cũng trở thành là bà con thân thuộc. 

Đối với giới nữ bà con bên chồng có khi còn quan trọng hơn cả bà con bên mình, vì toàn bộ cuộc đời về sau sẽ gửi gắm vào nơi ấy. Cung Phúc Đức còn xung chiếu thẳng với cung Tài Bạch vì thế góp phần mang lại may mắn về tiền bạc 

Cung Phúc đức thường sẽ Nhị Hợp với các cung Phụ Mẫu, Điền Trach, Nô Bộc, Tật Ách, Tử Tức và cung Phối. Nếu bạn sinh vào các giờ Sửu Mùi, cung an Thân sẽ cư tại cung Phúc Đức.

Cung Phúc Đức giúp tạo mối giao lưu tốt trong xã hội, đồng thời cũng dễ kiếm được người đối tượng kết hôn đàng hoàng. Cung này nếu xấu thường sẽ phải xa xứ để làm ăn để tránh những phiền toái do bà con mang lại. Phúc đức là hưởng phúc đức từ ông bà tổ tiên dòng họ để lại, nếu cung này bị mất tác dụng hoặc phản tác dụng sẽ rất đáng tiếc, cuộc sống có thể gặp nhiều khó khăn. 

Từ vị trí cung Phúc Đức, ngoài Tam hợp phải là Thiên Di, Tam hợp trái là Phu Thê và Xung chiếu Tài Bạch thì Phúc Đức có thể Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Phụ Mẫu, Tật Ách, Huynh Đệ, Nô Bộc, Tử Tức, Điền Trạch

8. Cung phu thê 

Cung Phu thê, đối với nam còn gọi là cung Thê Thiếp. Thê là vợ chính, vợ cả và thiếp là vợ hầu, vợ bé. Cho nên có mấy vợ hay mấy chồng cũng nằm ở cung này. Có người được ứng hợp vào sao tốt làm cho tốt thêm, có người ứng hợp vào sao xấu làm cho xấu hơn. Nhất là khi Mệnh cung người đó nằm ở vị trí không thích hợp với lá số của mình sẽ gây ảnh hưởng xấu. Duyên nợ nhất là nằm tại vị trí cung Phối, hoặc trùng Mệnh, Tài Quan Di, cung Điền cũng khá phù hợp. Cần tránh các cung Phụ Mẫu, hay quấy rối tại cung Tật Ách sẽ dễ đem tai họa đến cho mình.

Cung Phu Thê tam hợp với cung Phúc Đức, Thiên Di và xung chiếu Quan Lộc nên tác động vào cung này không ít. So với cung Phúc Đức, cung Phu Thê có tầm quan trọng hơn vì gần gũi với Mệnh hơn. Việc tác động lên cung Quan Lộc còn gây ảnh hưởng đến công danh, giao lưu tiếp xúc, đi lại lên cung Thiên Di và cung Phúc Đức. Nhị Hợp với các cung nhược đa phần chỉ về người, từ đó Phối cung cũng ảnh hưởng đến cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Bạn Bè,… 

Một số người cung an Thân cư tại Phối sẽ lại càng làm cho cung này quan trọng hơn bởi tính lệ thuộc vào cung ấy. Tuy nhiên, đừng hiểu lầm Thân cư vào Phối là sợ cung ấy vì đeer biết sợ hay không cần nhìn vào cung Phối có hóa kỵ hay không. Ngoài ra, cung an Thân có thể bị tuần hoặc triệt vì thế dễ thất vọng trên tình trường, nhưng nếu có cát tinh hội họp thì vẫn suốt đời ăn ở với nhau.

Nhìn chung, cung Phu Thê không nên tốt hơn Mệnh, nếu nam giới cung Mệnh yếu hơn cung Thê thì sẽ có sự sút kém về danh giá. Tuy nhiên, nếu nữ giới có Mệnh mạnh hơn cung Phu có thể làm nổi bật cho gia đình.

Từ vị trí cung Phu Thê. ngoài Tam hợp phải là Phúc Đức, Tam hợp trái là Thiên Di và Xung chiếu Quan Lộc thì Phu Thê mới Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Điền Trạch, Tật Ách, Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc, Tử Tức.

9. Cung tử tức

Cung Tử tức có nghĩa là con cháu bao gồm cả dâu rể, từ đó đưa ra nhận định chung về các con và cháu bao gồm phù hợp hay không, quan tâm hay không, có đủ trai gái không, vinh hay nhục vì con, có nhờ con cháu không,…

Cung Tử Tức luôn xung với cung Điền nên vấn đề nhà cửa sẽ rất quan trọng, tam hợp với Phụ Mẫu nên con cháu và ông bà có thể cùng chung một mái nhà, từ đó giúp đưa ra những nhận xét tốt xấu về cung Mệnh. Con cháu sẽ còn liên quan đến bạn bè, cấp dưới có thể cậy nhờ hoặc cũng có thể ức hiếp lẫn nhau.

Cung Tử tức có thể Nhị Hợp, Lục Hội với một số cường cung quan trọng và sẽ tác động đến dòng họ nếu Nhị Hợp với Phúc, đến Quan Lộc, Thiên Di, Tài Bạch và Phối cung.

Nếu đóng tại cung Mệnh, Mệnh đóng Nhị Hợp và Lục Hội với cung Tử sẽ bận tâm nhiều hơn người khác. Cung Tử Nhị Hợp hay Lục Hội đến bất kỳ cung nào cũng sẽ tác động xấu hoặc tốt đến cung đó.

Cung Tử Tức đối với nữ giới còn quan trọng còn hơn cung Phu bởi họ thường gắn bó cuộc đời mình vào con cái nhiều hơn. Việc tốt xấu của cung Tử sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến nữ giới. Thời điểm đi qua hay đối diện với cung Tử, thiên tính làm mẹ sẽ bị thôi thúc rất cao, hôn nhân muộn cũng có thể do nhu cầu làm mẹ.

Truyền tinh: Có truyền tinh với cung Mệnh. Ví dụ nếu Mệnh có Sát Phá Tham thì con cháu cũng nhóm sao này là truyền tính.

Truyền cung: Nếu cung Tử của mình nằm tại Tý mà Mệnh con cũng nằm tại Tý là truyền cung. Mệnh con nằm tại cung Tử là hợp lý nhất, nhưng nếu nằm tại cung Phụ Mẫu là bất ổn. Tốt nhất là Mệnh con nằm trùng với cung Mệnh, sẽ rất gần gũi với Mệnh của đương số. Một số trường hợp khác nằm tại cung Điền, như vậy sẽ hơi bất lợi cho Phụ nữ bởi lấy chồng đa phần phải theo chồng, trừ khi lấy chồng rồi vẫn ở với cha mẹ. Ngoài ra, đa số Mệnh con sẽ nằm ở các cung Tài Quan Di và thường gần gũi bố mẹ.

Nơi Mệnh con không nên nằm là vị trí cung Tật Ách của bố mẹ, thứ hai là cung Phối. Nếu nằm ở Tật Ách vô tình khiến cha mẹ phải gánh lấy tai ách bệnh hoạn của mình, nếu nằm ở Phối cung thể hiện nhiều sự đòi hỏi thái quá.

Thông thường, người ta hay xây dựng hôn nhân tại Đại Hạn Phối hay Phúc, nếu hôn nhân xảy ra tại cung Phụ hay Huynh là thuộc loại sớm, tại Tử hoặc Điền là thuộc loại muộn. Khi Đại Hạn đáo Tử Tức vấn đề đặt ra là Tử Tức, Phụ Mẫu, Nô Bộc. Vì hai cung Phụ và Nô thôi thúc Mệnh cung đến với hôn nhân. Vì thế hạn đến cung Tử, bạn bè, cha mẹ hỏi han về con cái như thế nào cũng là một hành động thôi thúc. Có thể nói, tính thôi thúc xây dựng gia đình tại cung Tử rất mạnh mẽ, thường sẽ có sự thương lượng của bố mẹ và bạn bè.

Mệnh cung của những người đóng tại Dần Thân Tị Hợi thường sẽ quan tâm đến con cái nhiều hơn, bởi nó luôn luôn Nhị Hợp và Lục Hội với cung Mệnh. Ngược lại, mệnh cung những nơi khác sẽ ít quan tâm hơn, trừ trường hợp cung an Thân Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Tử.

Từ vị trí cung Tử Tức Tam hợp phải luôn luôn là Phụ Mẫu, Tam hợp trái là Nô Bộc và Xung chiếu với Điền Trạch thì Tử Tức có thể Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Phúc Đức, Tài Bạch, Quan Lộc, Phu Thê, Mệnh, Thiên Di.

10. Cung tật ách 

Cung Tật ách là thể hiện những tai ách và bệnh tật, đồng thời còn có thêm một chức năng là thay mặt ai đi báo tin, hoặc ai đến báo những chuyện buồn vui đến mình,…

Cung Tật Ách luôn tam hợp với Điền, Huynh và xung chiếu Phụ Mẫu, vì đây là những đối tượng, vấn đề trực tiếp hoặc gián tiếp gây áp lực lên cung Nhị Hợp và Lục Hội. Mà hai cung này lại là những cường cung quan trọng, có khi đó sẽ là cung Mệnh và Thân.

Tật Ách là cung mà ta không vay nhưng phải trả, dù không muốn nhưng vẫn phải gặp. Cũng là cung lạm dụng thời cơ khi sức không còn mạnh khỏe mà phải đương đầu với Đại Hạn, sớm nhất là 52 tuổi và muộn nhất là 76 tuổi. Vậy khách của thiên sứ sẽ thuộc dạng người cao tuổi. Nhìn chung, Tật Ách không phải là cung đem lại niềm vui, rất ít trường hợp được an toàn tại cung này. 

Tật Ách còn là nơi ghi nhận Nghiệp từ cung Mệnh. Nếu như Mệnh là Nghiệp thì Ách cung là cái ách phải đeo. Vậy nên các trường hợp Mệnh Nhị Hợp hay Lục Hội với Ách, thì cái ách càng khó gỡ bỏ.

Từ vị trí cung Tật Ách ngoài Tam hợp phải là Huynh Đệ, Tam hợp trái là Điền Trạch và Xung chiếu với Phụ Mẫu thì Tật Ách có thể Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Phúc Đức, Tài Bạch, Phu Thê, Quan Lộc, Mệnh, Thiên Di

11. Cung nô bộc 

Cung nô bộc phản ánh mối quan hệ giữa đương số với tất cả những ai mà ta có thể sai khiến được. Về cơ bản, cung Nô Bộc phải yếu hơn cung Mệnh thì mới tốt.

Mặc dù Thân không bao giờ an vào Nô Bộc, nhưng vị trí Mệnh hay Thân có thể Nhị Hợp hay Lục Hội với cung Nô Bộc. Từ đó sẽ càng làm tăng tính chất tương tác giữa cung Nô Bộc với Mệnh Thân. Có khi sẽ phải dựa vào Nô Bộc mà phát triển nhưng ngược lại Tai Ách cũng sẽ từ đó mà ra.

Từ vị trí cung Nô Bộc ngoài Tam hợp phải là Tử Tức, Tam hợp trái là Phụ Mẫu và Xung chiếu với Huynh Đệ thì Nô Bộc có thể Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Phúc Đức, Tài Bạch, Quan Lộc, Phu Thê, Mệnh, Thiên Di.

12. Cùng điền trạch

Cung Điền trạch giống như cung Tài Bạch và phản ảnh về Tài sản. Khi phối hợp với Mệnh Thân sẽ giúp luận đoán về ngôi nhà.Khi Mệnh hay Thân Nhị Hợp hay Lục Hội với cung này thì cuộc đời sẽ ảnh hưởng nhiều tới cung Điền. Nếu Điền Trạch ở thế Lục Hội hay Hội Họp với cung Khác thì cũng sẽ chịu ảnh hưởng từ các cung đó và xấu tốt ra sao còn phụ thuộc vào các cách cục của lá số.

Từ vị trí cung Điền ngoài Tam hợp phải là Tật Ách, Tam hợp trái là Huynh Đệ và Xung chiếu với Tử Tức thì Điền Trạch mới có thể Lục Hội hay Nhị hợp với các cung Tài Bạch, Quan Lộc, Phu Thê, Phúc Đức, Mệnh, Thiên Di.

Nhìn chung, mỗi ngôi sao trong tử vi sẽ mang một ý nghĩa khác nhau, không có ngôi sao nào hoàn toàn tốt hay hoàn toàn xấu. Trong tốt có rủi, trong xấu có may, bạn có thể dựa vào đó mà tránh cũng như nắm bắt các cơ hội được tốt hơn. Hy vọng những thông tin tổng hợp từ kinh nghiệm của các nhà chiêm tinh học trên đây có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về lá số tử vi số đẹp. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *