Các ma trận quản trị dịch vụ

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (Competitive Profile Matrix, viết tắt: CPM) là một mô hình xác định các đối thủ cạnh tranh chính của công ty và các điểm mạnh và điểm yếu của chính công ty trong tương quan với vị thế chiến lược của công ty cạnh tranh.

Bạn đang xem: Các ma trận quản trị dịch vụ

Ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)

Ma trận hình ảnh cạnh tranh trong tiếng Anh là Competitive Profile Matrix, viết tắt là CPM.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh là một mô hình xác định các đối thủ cạnh tranh chính của công ty và các điểm mạnh và điểm yếu của chính công ty trong tương quan với vị thế chiến lược của công ty cạnh tranh.

Hiểu rõ hơn về ma trận vị thế cạnh tranh

Để hiểu rõ hơn về môi trường bên ngoài và sự cạnh tranh trong một ngành cụ thể, các công ty thường sử dụng CPM. Ma trận xác định các đối thủ cạnh tranh quan trọng của một công ty và so sánh họ bằng các yếu tố thành công quan trọng của ngành.

Phân tích cũng cho thấy điểm mạnh và điểm yếu tương đối của công ty so với các đối thủ cạnh tranh, vì vậy một công ty sẽ biết, khu vực nào cần cải thiện và khu vực nào cần bảo vệ. Một ví dụ về ma trận được trình bày dưới đây.

*

Một ví dụ về ma trận vị thế cạnh tranh giữa 3 công ty

Các bước xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh (CPM)

Để xây dựng một ma trận hình ảnh cạnh tranh cần thực hiện qua 5 bước:

Bước 1: Lập một danh sách khoảng 10 yếu tố chính có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành.

Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (Không quan trọng) đến 1,0 (Rất quan trọng) cho từng yếu tố. Tầm quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng của yếu tố đến khả năng cạnh tranh của công ty trong ngành. Tổng điểm số tầm quan trọng của tất cả các yếu tố phải bằng 1,0 .

Bước 3: Xác định trọng số từ 1 đến 4 cho từng yếu tố, trọng số của mỗi yếu tố tùy thuộc vào khả năng của công ty với yếu tố, trong đó 4 là tốt, 3 là trên trung bình, 2 là trung bình, 1 là yếu

Bước 4: Nhân tầm quan trọng của từng yếu tố với trọng số của nó để xác định điểm số của các yếu tố.

Bước 5: Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận

Đánh giá: So sánh tổng số điểm của công ty với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành để đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh được xây dựng tương tự như xây dựng ma trận IE nhưng được xác định cho đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

*

Các thành phần chính của ma trận cạnh hình ảnh cạnh tranh là gì?

1. Các yếu tố thành công quan trọng (Critical Success Factors)

Đây được gọi với cái tên là yếu tố thành công chính (CSF), đây là những thuộc tính chính quan trọng, chúng giúp xác định thành công trong ngành của bạn đang kinh doanh.

Các yếu tố thành công quan trọng sẽ thay đổi theo từng ngành và được tạo thành từ các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Các yếu tố thành công được bao gồm trong ma trận hình ảnh của bạn, và nó sẽ giúp phân tích cạnh tranh của bạn với các đối thủ tin cậy hơn bao giờ hết.

*

Có rất nhiều các yếu tố thành công chính, nhưng tại đây chúng tôi cung cấp một số yếu tố cụ thể, không xác định ngành hàng trong ma trận ví dụ như:

Thị phầnChất lượng sản phẩmXu hướng chiến lượcDịch vụ khách hàngLòng trung thành của khách hàngUy tín thương hiệuSự thỏa mãn của khách hàngVị trí tài chínhDự trữ tiền mặtTỷ suất lợi nhuậnDoanh thu hàng tồn khoGiữ chân nhân viênThu nhập trên mỗi nhân viênĐổi mới cho mỗi nhân viênChi phí cho mỗi nhân viênChi tiêu R & DBằng sáng chế mớiDoanh thu trên mỗi sản phẩm mớiGiới thiệu thành công sản phẩm mớiLực lượng lao động có tay nghề caoVị trí các cơ sởKhả năng sản xuấtCác tính năng sản phẩm bổ sungKhả năng cạnh tranh về giáCấu trúc chi phí thấpSự đa dạng về sản phẩmQuảng cáo sản phẩm thành côngKhả năng Quảng cáo, Marketing, IT, SalesSự hài lòng của nhân viênLập kế hoạch và lập ngân sách hiệu quảNhiều kênh phân phốiChuỗi cung ứng hiệu quảChuyển hàng đúng giờSự hiện diện trên trực tuyếnQuản lý phương tiện truyền thông xã hội hiệu quảKinh nghiệm và kỹ năng trong thương mại điện tửTrình độ và kinh nghiệm quản lýĐổi mới trong các sản phẩm và dịch vụVăn hóa sáng tạoThiết kế sản phẩmCác chương trình trách nhiệm xã hội của công tyDoanh số trên mỗi cửa hàngHỗ trợ công ty mẹv.v…

*

Mỗi yếu tố thành công quan trọng cần được chỉ định một trọng số khác nhau, từ 0,0 (tầm quan trọng thấp) đến 1,0 (tầm quan trọng cao). Con số này cho thấy yếu tố quan trọng trong việc thành công trong ngành như thế nào.

Tổng của tất cả các trọng số phải bằng 1,0, các yếu tố riêng biệt không nên được nhấn mạnh quá nhiều (gán trọng số 0,3 hoặc hơn). Vì thành công trong một ngành hiếm khi được xác định bởi một hoặc vài yếu tố.

Ma trận hình ảnh cạnh tranh cung cấp cho mỗi yếu tố quan trọng thành công một trọng lượng, bởi vì các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến thành công kinh doanh của từng doanh nghiệp. Trong ví dụ đầu tiên của chúng tôi, các yếu tố quan trọng nhất là ‘sự hiện diện trực tuyến mạnh mẽ’ (0,15), ‘thị phần’ (0,14), ‘danh tiếng thương hiệu’ (0,13).

Xem thêm: Bridal Cửa Hàng Váy Cưới Miễn Phí 24H, Game Cửa Hàng Váy Cưới

3. Xếp hạng (Rating)

Rating trong CPM đề cập đến mức độ hiệu quả của các công ty trong từng khu vực. Bạn có thể chọn bất kỳ thang tỷ lệ nào bạn thích để đánh giá, nhưng thường dễ nhất là chọn vào một thứ đơn giản được xác định từ 1 – 4, được giải thích như sau:

1 – điểm yếu lớn

2 – điểm yếu nhỏ

3 – sức mạnh nhỏ

4 – sức mạnh lớn

Xếp hạng, cũng như trọng số, được chỉ định chủ quan cho mỗi công ty, nhưng quá trình này có thể được thực hiện dễ dàng hơn thông qua thang đo điểm chuẩn (benchmark). Benchmark cho thấy các công ty đang hoạt động tốt như thế nào so với nhau hoặc so với mức trung bình của ngành.

Chỉ cần nhớ rằng các doanh nghiệp có thể được xếp hạng bằng nhau cho cùng một yếu tố. Ví dụ: nếu Công ty A, Công ty B và Công ty C, có thị phần là 25%, 27% và 28% tương ứng, tất cả họ sẽ nhận được xếp hạng là 4 thay vì nhận xếp hạng 2, 3 & 4.

*

4. Điểm và Tổng điểm (Score & Total Score)

Điểm là kết quả của trọng số (weight) nhân với xếp hạng (rating). Mỗi công ty nhận được điểm số trên mỗi yếu tố (factor). Tổng số điểm chỉ đơn giản là tổng của tất cả các điểm số riêng cho công ty. Công ty nhận được tổng số điểm cao nhất được nhận định là mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh. Trong ví dụ đầu tiên, công ty mạnh nhất trên thị trường nên là Công ty B (2,94 điểm).

Lợi ích của CPM:

Các yếu tố tương tự được sử dụng để so sánh các công ty. Điều này làm cho việc so sánh chính xác hơn.Việc phân tích sẽ hiển thị các thông tin trên cùng một ma trận, giúp dễ dàng so sánh các công ty một cách trực quan.Kết quả của ma trận tạo thuận lợi cho việc ra quyết định. Các công ty có thể dễ dàng quyết định những khu vực nào họ nên tăng cường, bảo vệ hoặc họ nên theo đuổi những chiến lược nào.

Phân tích ma trận lợi thế cạnh tranh

Sơ đồ thể hiện mối quan hệ qui mô lợi thế tiềm năng tương đối với lợi nhuận trên tài sản cho doanh nghiệp có thể khác nhau:

Số cách để đạt lợi thế tiềm năng Nhiều Phân mảnh Chuyên môn hóa
Ít Bế tắc Số lượng
Nhỏ Lớn

Nhóm “Bế tắc”: Thể hiện các thị trường chỉ có vài cách đạt lợi thế cạnh tranh và qui mô của lợi thế tiềm năng nhỏ.

Các doanh nghiệp trong nhóm chiến lược này sẽ kinh doanh trên một thị trường hàng hoá chung. Đó có thể là những sản phẩm phức tạp như nhau, như trường hợp máy tính để bàn, nơi công nghệ đã được biết rõ, thiết kế sản phẩm giống nhau bất chấp cải tiến công nghệ, nguồn cung cấp cho mọi doanh nghiệp cũng tương tự nhau.

Mọi doanh nghiệp lớn hay nhỏ đều mua linh kiện từ các nhà cung cấp nước ngoài và khách hàng dễ dàng có thể so sánh các sản phẩm với nhau.

Nhóm “Số lượng”: Đại diện cho các thị trường chỉ có số cách tạo lợi thế khác biệt ít nhưng qui mô tiềm năng thị trường rất lớn. Doanh nghiệp có hiệu quả kinh tế theo qui mô sẽ có thể thống trị thị trường. Công ty thống trị thị trường sẽ duy trì vị thế một khi họ còn đạt được lợi thế về chi phí.

Các thị trường chuyên môn hoá: Tồn tại khi các doanh nghiệp trên cùng thị trường có thu nhập theo qui mô rất khác nhau.

Đó là trường hợp các doanh nghiệp cung cấp phần mềm hệ thống cho máy vi tính như Microsoft và Apple.

Các thị trường phân mảnh: Tồn tại khi các yêu cầu của thị trường được xác định ít rõ ràng hơn 3 nhóm trên.

Khi thị trường phân mảnh tồn tại sự thành công phụ thuộc vào việc phát hiện các thị trường ngách, nơi có thể cung cấp sản phẩm chuyên môn hoá. Mỗi thị trường ngách là một cơ hội tăng trưởng và một công ty hi vọng có thể mở rộng kinh doanh dựa trên khai thác nhiều thị trường ngách.

Xem thêm: Đơn Thuốc Điều Trị Viêm Phế Quản Cấp Ở Trẻ, Chẩn Đoán Và Điều Trị Viêm Phế Quản Cấp

Nếu còn thắc mắc vấn đề gì trong bài viết trên, vui lòng để lại phản hồi bên dưới. Đội ngũ httl.com.vn/wiki sẽ tích cực trả lời những phản hồi của các bạn. Chúc các bạn thành công.

Chuyên mục: Tài chính – Kinh doanh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *