Lập gia đình có thể hiểu là một biến số chỉ liên quan đến hạn và không phải là sự kiện xảy ra mãi mãi trong đời. Vì thế, để xem việc lập gia đình sẽ xem hạn như đại hạn, lưu niên đại hạn hay tiểu hạn. Đồng thời phải kết hợp nhiều loại sao liên hệ bao gồm sao tin vui, sao tình duyên, sao cưới hỏi, sao hao tài và tránh các sao cản trở. Mời bạn cùng tìm hiểu chi tiết về cách đọc lá số tử vi biết năm kết hôn trong bài viết dưới đây.

Hôn nhân là gì? (Cập nhật 2022)

1. Tìm đại hạn

Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 2 (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 22) thì thường lập gia đình không trễ hơn 31 tuổi (tuy nhiên vẫn có những trường hợp đặc biệt khác). Nếu cung Phu Thê có chỉ số cung là 10 (ví dụ mệnh Thủy nhị cục là 102) thì thường lập gia đình không sớm hơn 31 tuổi.

Đây chỉ là nhận định sơ bộ, cần kiểm chứng qua các đại vận kế cận liền kề. Phải cân nhắc các đại vận trước đó để tránh lầm lẫn do một số lá số hạn xảy ra ở đại vận trùng cung Huynh mà không phải cung Phu. Xem đại vận có hôn nhân sẽ qua phụ tinh và chính tinh. Trong đó, phụ tinh đóng vai trò quan trọng hơn chính tinh.

a. Qua phụ tinh

Sao cưới hỏi: Long Trì, , Thanh Long, Phượng Các, Thiên Đức và Phúc Đức

Sao hỉ tín, sao trợ hôn:

  • Thiên hỷ, Hỷ thần
  • Thanh Long, Lưu Hà
  • Thanh Long, Hoá kỵ
  • Thiên Mã, Tràng Sinh
  • Điếu Khách, Thiên Mã và Thiên Khốc
  • Ân quang, Thiên Phúc
  • Tả Phù, Hữu Bật
  • Long Đức, Nguyệt đức

Sao về tình duyên, tình dục và yêu đương:

  • Đào hoa, Hồng Loan
  • Thiên riêu, Thai
  • Mộc Dục, Hoa Cái

Sao chỉ nhục thể của nữ và nam:

  • Văn Xương, Văn Khúc
  • Kình Dương

Tuy nhiên, ý nghĩa của các sao này khá thấp, cần thêm sự bổ trợ của các phụ tinh hoặc chính tinh báo hỷ khác. Thường những cặp lập gia đình tại các đại vận gồm có 3 sao trên có sự chung sống (sống thử) trước khi tổ chức lễ cưới thật sự, hoặc theo đuổi tình dục trước rồi mới tính đến chuyện hôn nhân.

Sao thể hiện trạng thái khi có lập gia đình:

  • Thiếu Dương và Thiên Không

b. Qua chính tinh

Thái Dương (miếu, vượng): Thái Dương dù ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn hay với nhiều sao trợ hôn khác thì cũng là báo hỷ sự

Thái Âm (miếu, vượng): Thái Âm dù ở thế hãm địa nhưng khi đi chung với Lộc Tồn, hay với nhiều sao trợ hôn khác thì cũng là báo hỷ sự.

  • Thiên Lương
  • Thiên Cơ/Thiên Đồng (chủ sự thay đổi)
  • Tham Lang
  • Liêm Trinh
  • Thiên Phủ và Tử
  • Thất Sát

c. Qua sao hối thúc

Thông thường các hành Hỏa và Bắc đẩu là hai dòng sao hối thúc giúp hôn nhân dễ thành. Đặc biệt là những sao như Phi Liêm, Hỏa Tinh, Linh Tinh có tác dụng hối thúc và Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Không chỉ sự đột ngột.

Khi đại vận có các sao này và được xung chiếu bởi Thái Dương, Thiên Lương thì sẽ càng chính xác.

Đại vận có sao hối thúc đi kèm sao chỉ quan hệ giao hợp nam nữ như Xương Khúc, Kình Dương, Thai, các sao hao tài song Hao, Hóa Lộc, hay Thiên Khôi, Thiên Việt chỉ sự vừa ý, thì cũng sẽ mang ý nghĩa hỉ sự. Tuy nhiên những hôn nhân xảy ra vào đại vận thế như này thường ít khi được tốt đẹp.

Lưu ý:

Ngày nay, bởi vì hôn nhân chủ yếu là do 2 người quyết định, nên đại vận có hôn nhân không nên có các sao Cô Thần (hành Thổ), Quả Tú (hành Thổ), hoặc Đẩu Quân (hành Hỏa). Bởi vì ba sao này chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, ngăn chặn việc lập gia đình. Nếu càng hội tụ nhiều, sự trở ngại sẽ càng mạnh, trừ khi gặp những sao tình duyên bù vào. Đồng thời, hành của cung đại vận cần xét không nên sinh ra hành các sao này.

Ví dụ: Đại vận 16 – 25 tuổi tại cung Tuất có Quả Tú, nhưng không gây nguy hại, hôn nhân vẫn thành vì Quả Tú cùng hành với cung Tuất.

2. Tìm năm

Tìm qua các sao chỉ lễ cưới bao gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức và Phúc Đức. 

Mỗi lá số, ta đều có 2 dạng vòng tam hợp, một vòng tam hợp có chứa Thiên Đức và Phúc Đức (thường gọi là tam hợp Đào Hồng Hỷ) và vòng tam hợp Long Phượng Thanh Long (không nhất định phải có đủ 3 sao này). Có những trường hợp cả hai vòng tam hợp đều mang ý nghĩa hôn sự yếu ớt, bị nhiều sao khác cản trở thì việc kết hôn sẽ tìm theo vòng tam hợp có chứa Quang Quý và các sao hỉ sự trợ hôn. 

Với đám cưới có Quang Quý thường tình cảm đôi lứa khi tiến đến hôn nhân thường không nồng thắm. Ở lá số hai đời vợ chồng sẽ tìm hạn hôn nhân lần đầu qua tam hợp này. Khi đó sẽ thấy khi ấy Quang Quý hoặc năm có hôn sự luôn đi kèm và đồng cung cùng Khốc Hư, Phá, Cô, Quả, Phá Toái, Phục Binh, Điếu Khách, Tang Hổ.

So sánh vòng tam hợp nào tốt đẹp hơn thì chọn vòng đó. Với trường hợp đương số hai đời chồng/ vợ, đời đầu chọn hạn có tam hợp xấu hơn và đời thứ 2 chọn tam hợp tốt đẹp hơn.

Năm âm lịch có hôn sự nằm 1 trong 3 tam hợp này và phải ở trong các vị trí ảnh hưởng đến cung Phu Thê như đồng cung, xung chiếu, tam hợp, nhị hợp hoặc nhị hại. 

Chi năm hiểu là lưu niên tiểu hạn an tại cung đó. Khi lưu niên tiểu hạn không ở các vị trí này thì 1 trong 3 tam hợp của lưu đại hạn phải ảnh hưởng đến cung Phu và phải ở các vị trí này thì mới có hôn sự.

Nếu cưới theo tam hợp Thiên Đức và Phúc Đức, đôi lứa tự lo liệu việc cưới hỏi, từ vật chất đến tổ chức lễ tiệc.

Nếu cưới theo tam hợp Long Trì, Phượng Các, Thanh Long:

  • Tam hợp là Dần (+) Ngọ (+) Tuất (+), trùng cung Phúc Di Phu là được hỗ trợ về mặt tài chính lẫn việc lo liệu của họ nhà chồng/ vợ, điển hình là người nam như người cha chồng/ cha vợ.
  • Tam hợp là Thìn (+) Thân (+) Kim (+) cũng được luận tương tự. 

Kiểm chứng lại lưu niên tiểu hạn tìm được qua lưu đại hạn, các nhánh tam hợp của lưu đại hạn đều phản ánh hỉ sự và gây ảnh hưởng đến cung Phu Thê (qua xung chiếu, nhị hợp, nhị hại) nhưng không nhất thiết phải ở thể tam hợp với Phu Thê. Lưu đại hạn là cung ứng với tuổi dương lịch của đương số vào năm xét  cơ lập gia đình.

Căn cứ vào sao chính tinh tọa thủ tại cung đại vận xác định được:

  • Nếu là sao Bắc đẩu, cá năm cần chú ý để xét hạn là 5 năm đầu của đại vận
  • Nếu là sao Nam đẩu sẽ là 5 năm cuối.
  • Trường hợp có cả Nam đẩu và bắc đẩu tọa thủ, thì cần dùng ngũ hành để tính sự tương khắc, tương sinh giữa hành của các sao chính tinh và hành của cung đại vận. Nên ưu tiên chọn sao được hành cung tương sinh hoặc không bị tương khắc.
  • Trường hợp cung đại vận sẽ dùng chính tinh tại cung xung chiếu để xét. Nếu cung xung chiếu có cả hai chính tinh thì cũng sẽ áp dụng ngũ hành như trên.

Sao Bắc Đẩu

  • Tử Vi
  • Liêm Trinh
  • Vũ Khúc
  • Thái Âm
  • Tham Lang
  • Cự Môn
  • Phá Quân

Sao Nam Đẩu

  • Thiên Đồng
  • Thiên Cơ
  • Thái Dương
  • Thiên Phủ
  • Thiên Tướng
  • Thiên Lương
  • Thất Sát

Đổi năm lưu niên sang năm dương lịch rồi lấy lá số an theo năm đó để xem để tìm nguyệt hạn, nhật hạn.

Nếu cung Phụ mẫu ở vào thể nhị hại hoặc nhị hợp và có các sao hối thúc tọa thủ thì hôn nhân năm đó có thể xảy ra nhanh hơn dự tính ban đầu của đôi lứa. Phụ Mẫu mà an tại cung (-) thì bị hối thúc bởi mẹ chồng/mẹ vợ, cung (+) là cha chồng/ cha vợ.

Quan hệ vợ chồng được hình thành trên cơ sở tình yêu và được - Giấy Phép Xây Dựng

3. Tìm nguyệt hạn

Việc tìm tháng cũng dựa chủ yếu trên sao chỉ lễ cưới bao gồm Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức hoặc Nguyệt Đức. Nếu có thêm sao hao tài như Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc thì càng có xác xuất cao. Ba sao này vừa chỉ các chi phí vừa chỉ sự thay đổi nôm na là thay đổi trong cuộc đời.

 Tuy nhiên, cũng cần chú ý các sao gây bất lợi cho hôn nhân bao gồm:

  • Cô Thần, Quả tú, Đẩu Quân: Chỉ sự lẻ loi, xế bóng, cô đơn, kén chọn, ngăn cản việc lập gia đình. Càng hội tụ nhiều, sự cản trở càng mạnh, trừ khi gặp được những sao tình duyên khắc chế.
  • Thái Tuế, Quan phù, Quan phủ: Thái Tuế đối nghĩa với Đào, Hồng nên sẽ làm cản trở sự kết duyên. Quan phù, Quan phủ chỉ sự phản bội, sự ruồng bỏ trong tình yêu.
  • Phục Binh: Sao này chỉ sự cản trở, thường là từ cha mẹ bên trai hay gái không tán thành duyên số. Nếu an tại cung (-) chỉ sự chê bai về đối tượng hôn phối từ phía người mẹ của đương số. Nếu an tại cung (+) là từ phía người cha của đương số. Mặt khác, sao này còn nói đến sự phá hại, rình rập, bắt ghen, bắt xấu.
  • Địa Không, Địa Kiếp hãm địa: Không Kiếp hãm chỉ sự xui xẻo Triệt trên mọi phương diện. Không Kiếp hãm làm cho việc cưới hỏi bất thành, trai gái đau khổ vì mối tình bất toại, đôi khi đưa đến hậu quả tiêu cực cho tính mạng.
  • Phá Quân hãm địa: Sao này bất lợi cho hôn nhân và cho hạnh phúc lứa đôi. Gặp hạn này việc lập gia đình sẽ bị tan vỡ. Ngoài ra, nếu hạn rơi vào cung có Chính Tinh hãm địa thì cũng bất lợi cho tình duyên.
  • Tuần, Triệt: Dù riêng rẽ hay đồng cung thì Tuần, Triệt mà đi chung với các sao hôn nhân sẽ mang tính phá vỡ, làm chậm trễ, làm khó khăn cho hôn nhân. Nếu cả hai đồng cung ở hạn sẽ là sự bế tắc quan trọng. Trong trường hợp hợp đơn thủ mà gặp sao xấu tại cung hạn thì sự khó khăn, trắc trở xảy ra trong hôn nhân sẽ đến chậm. Tuy nhiên nguyệt hạn sẽ vẫn an tại cung này, Tuần Triệt chỉ mang ý nghĩa làm chậm trễ về nhật hạn.

Nhìn chung, cung cần chọn để xác định nguyệt hạn phải có Long Trì, Phượng Các, Thanh Long, Thiên Đức, Phúc Đức, Nguyệt Đức (Nguyệt Đức bắt buộc có các sao hỉ tín, trợ hôn đi kèm, đồng thời không bị gây hại bởi các sát tinh mới mang ý nghĩa hôn sự nếu không sẽ chỉ là nguyệt hạn về tháng có lễ dạm hỏi và nói chuyện giữa 2 bên thông gia)

Cung cần chọn không nên có các sao bất lợi hôn nhân hoặc có Thiên Hư, Tuế Phá, Phá Toái, Tử Phù. Nếu có, các sao này cần bị khắc chế bởi hành cung hoặc cùng hành với hành cung thì mới không làm ảnh hưởng đến nguyệt hạn.

Từ cung nguyệt hạn đã chọn sẽ có 2 chỉ số mang tính âm lịch là chỉ số tiểu hạn tại cung và chỉ số nguyệt hạn an theo năm dương lịch có hôn sự. Ta phải xét lại lần nữa để chọn 1 trong 2 chỉ số này để chọn được nguyệt hạn cần tìm.

Tháng Dần tương ứng với tháng 1 âm lịch và từ chỉ số nguyệt hạn, ta đổi sang tháng dương lịch của năm đó. Lá số có 12 cung sẽ tương ứng với 12 tháng dương lịch. Từ chỉ số tháng dương lịch đã đổi sang và xét cung có chỉ số tháng tương ứng. Nếu ý nghĩa chỉ lễ cưới của cung này rõ rệt hơn cung nguyệt hạn, ta phải chọn cung này và ngược lại.

Khi chọn cung nguyệt hạn, ta đổi chi tháng hôn nhân (tý, sửu, dần,…) trên lá số qua tháng dương lịch. Khi chọn cung kia, chỉ số nguyệt hạn tại cung này sẽ là tháng âm lịch của hôn sự.

4. Tìm nhật hạn

Ngày có hôn lễ sẽ gây ra hao tài vì vậy các sao cần quan tâm để tìm nhật hạn là Tiểu Hao, Đại Hao, Hóa Lộc.

Trước tiên cũng sẽ xác định khoảng 15 ngày âm lịch nào cần chú ý bằng cách dựa theo chính tinh an tại cung của nguyệt hạn đã tìm được ở trên. Nếu có Tuần Triệt thì cho dù Bắc đẩu tinh tọa thủ, nhật hạn cũng vẫn sẽ rơi vào 15 ngày cuối của tháng.

Cần chọn theo thứ tự các ưu tiên là:

  • Cần thấy được sự hiện hữu của các sao này qua cung đó
  • Không bị khắc hay làm yếu đi bởi hành cung và cũng không được sinh xuất từ hành cung.
  • Không bị các sao gây bất lợi đến hôn nhân đồng cung

Ví dụ: Lá số có Tiểu Hao tại cung Tỵ, Đại Hao tại Hợi, Hóa Lộc tại Dần và lưu niên tại Dần là Thìn. Do Tiểu Hao cùng hành Hỏa với cung Tỵ, nên dù có mặt nhưng sẽ không thể thấy sự hiện diện của nó tại cung Tỵ. Đại Hao tuy ở cung Hợi có thể thấy được do khác hành với cung Hợi nhưng lại bị khắc chế làm yếu đi. Duy có Hóa Lộc ở Dần sẽ không bị suy chuyển và có thể thấy được sự hiện diện của sao này tại Dần, do đó Nhật hạn tại cung Dần. Chi nhật hạn sẽ là ngày Thìn (ngày cưới).

Lưu ý:

Hiện nay, việc xem và tổ chức cưới theo nguyên tắc “có kiêng, có lành” không phải là tuyệt đối, ngày cưới thật sự khi nghiệm lý lại sẽ thấy không đúng nguyệt hạn và cả nhật hạn. Tuy nhiên, tháng có hôn sự, xét lại vẫn nên đảm bảo nguyên tắc có sao hỉ tín, trợ hôn.

Trên đây là một số chia sẻ về cách nhìn lá số tử vi biết năm kết hôn, hy vọng sẽ giúp bạn hiểu hơn phần nào về truyền thống xem ngày cưới này. Tuy nhiên, thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, nếu cần xem ngày tốt, bạn nên tìm thầy chuyên môn để được luận giải phù hợp nhất. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *